Giáo Trình Tập Huấn Cơ Bản Với NVDA
Ngày phát hành: 23 tháng 11, 2016
Những thay đổi từ bản phát hành trước gồm có:
- Chia phần "Chọn nội dung" thành hai chủ đề.
- Cập nhật thêm phần "Cơ bản về con trỏ duyệt của NVDA", thêm thông tin và bài thực hành.
- Cập nhật cách hoạt động của con trỏ duyệt cho đồng bộ với phiên bản NVDA 2016.3.
- Sửa một số lỗi nhỏ và chỉnh sửa câu từ cho rõ nghĩa hơn.
Bản quyền © 2016 thuộc NV Access Limited.
Tất cả quyền được bảo lưu. Quyển sách này hay mọi phần của nó không được phép sản xuất lại dưới mọi hình thức khi chưa có sự chấp thuận bằng văn bản từ NV Access Limited.
Nhà xuất bản và tác giả của quyển sách sẽ không chịu trách nhiệm về sự mất mát, sự thiệt hại hay hỏng hóc gây ra do những sai lầm, sự bỏ sót hoặc do bất kỳ nguyên nhân nào khác. Mọi thông tin của sách này đã được cố gắng đảm bảo tính chính xác vào thời điểm thông cáo báo chí.
Xuất bản lần thứ nhất: Tháng 4, năm 2016
Bản phát hành: Tháng 9, năm 2016
ISBN: 978-0-9945838-0-2
Microsoft, Word, WordPad và Windows là những thương hiệu đã được đăng ký của tập đoàn Microsoft ở Hoa Kỳ hoặc tại các nước khác.
Giáo trình "Tập Huấn Cơ Bản với NVDA" là tài liệu xuất bản độc lập, không có liên kết, hoặc được sự cho phép hay chấp thuận bởi tập đoàn Microsoft.
Giáo trình Tập Huấn Cơ Bản với NVDA sẽ đề cập đến các chủ đề khi sử dụng Windows với NVDA. Đây là giáo trình đầu tiên trong loạt giáo trình hướng dẫn sử dụng NVDA và Windows.
NVDA được viết tắt cho Non-Visual Desktop Access (tạm dịch là truy cập máy tính không cần thị giác). NVDA là trình đọc màn hình miễn phí, giúp đọc nội dung trên màn hình bằng giọng nói máy. Nó cũng sẽ hiển thị chữ nổi nếu có màn hình nổi được kết nối.
Phần học này bao gồm các chủ đề sau:
Mỗi bài sẽ được bắt đầu với phần mục tiêu và kết thúc với các hoạt động ôn tập.
Bạn cần phải nhận biết vị trí các phím và có thể nhập liệu.
Đã cài đặt NVDA và màn hình nổi (nếu có). Bạn có thể xem Phần "Hướng Dẫn Cài Đặt NVDA" ở phần học cuối của giáo trình.
Máy tính cần có những yêu cầu tối thiểu như sau:
Mục đích của bài học này là giới thiệu những điểm cơ bản khi sử dụng NVDA.
NVDA xem như đã được cài đặt và chạy sau khi khởi động Windows. Trong trường hợp NVDA chưa tự chạy sau khi khởi động, hãy xem phần "Chạy và Tắt NVDA" trước và trở lại phần này.
Mục tiêu:
Có nhiều lệnh trong máy tính được kích hoạt bởi nhiều phím cùng lúc mà chúng tôi sẽ giới thiệu trong tài liệu này. Ví dụ, nhấn phím shift với một ký tự để nhập một ký tự hoa hoặc control+s để lưu lại. Khi thể hiện cách viết tổ hợp phím, sẽ sử dụng dấu cộng (+) để trình bày. Nhấn giữ phím thứ nhất, sau đó nhấn phím thứ hai và thả lên cùng lúc. Phím thứ nhất được xem là phím bổ trợ. Phím thứ hai có chức năng khác khi phím bổ trợ thay đổi. Các phím: Shift, alt, control và Windows đều là các phím bổ trợ.
NVDA sử dụng phím bổ trợ (được gọi là "phím NVDA" hoặc "NVDA"). Phím này có thể là một trong những phím insert hoặc phím caps lock, tùy thuộc vào cách cấu hình NVDA. Nếu dùng máy tính bàn, phím insert được mặc định thiết lập là phím NVDA; trong khi trên máy tính xách tay, phím Caps Lock được thiết lập là phím NVDA. Nếu không rõ phím NVDA, hãy hỏi kỹ thuật viên hoặc người hướng dẫn của bạn.
Bản thân phím NVDA không có chức năng gì hết, sẽ có phím khác kết hợp với phím NVDA làm phím bổ trợ. Ví dụ: nhấn NVDA+f12 để nghe giờ hiện tại. Nhấn giữ phím NVDA, sau đó nhấn F12 và thả hai thím cùng lúc. Phím F12 nằm trên hàng phím Chức Năng (Function), nằm trên hàng phím số.
Hãy nhấn để nghe giờ hiện tại. Lưu ý, trên máy bàn, phím insert mặc định là phím NVDA và trên laptop là phím caps lock.
Giống như đọc giờ, nhấn NVDA+F12 nhanh hai lần để NVDA đọc ngày hiện tại. Nhấn giữ phím NVDA, sau đó nhấn F12 nhanh hai lần và thả hai phím cùng lúc.
Có một số ứng dụng cũng dùng phím bổ trợ NVDA cho chức năng gốc của nó. Ví dụ, phím Caps lock được dùng để bật/tắt chữ hoa. Nhấn phím bổ trợ NVDA nhanh hai lần để sử dụng chức năng gốc của nó.
Bây giờ, chúng ta hãy thực tập đọc ngày:
Bất kỳ khi nào, cũng có thể dừng việc ngưng đọc của NVDA với phím control. Nó khá hữu ích khi NVDA đọc một đoạn nội dung dài mà bạn không muốn nghe hết.
Có một số bộ tổng hợp âm (trong đó có bộ đọc mặc định eSpeak NG) cho phép tạm dừng đọc. Nhấn shift để tạm dừng. Không giống với khi nhấn control sẽ ngưng đọc hẳn, trong khi nhấn shift lại một lần nữa, NVDA sẽ tiếp tục đọc tại vị trí tạm dừng trước đó.
Hãy đọc ngày hiện tại và nhấn control để ngưng đọc:
Chế độ trợ giúp nhập có thể được xem là một chế độ trợ giúp bàn phím. Khi ở trong chế độ trợ giúp nhập, các phím gõ vào sẽ được NVDA đọc lên. Nếu là phím lệnh của NVDA được nhấn, NVDA sẽ đọc lên tên của phím lệnh và mô tả chức năng của phím lệnh đó. Ngoài ra, khi ở trong chế độ trợ giúp nhập, sẽ an toàn để khám phá tên và chức năng của một hoặc tổ hợp phím vì khi nhấn các phím này, sẽ không có lệnh nào thật sự được thực thi.
Một ngoại trừ cho trường hợp này là phím numlock. Nhấn numlock khi bật chế độ trợ giúp nhập sẽ bật/tắt bàn phím số. Bàn phím số nên được tắt vì phím "0 và insert" trên bàn phím số được thiết lập mặc định là phím bổ trợ NVDA và nhiều lệnh quan trọng khác của NVDA cũng dùng với bàn phím số.
"Mặc định" có nghĩa là tình trạng bình thường nó được thiết lập như vậy. Phím bổ trợ NVDA có thể thay đổi nhưng nếu hoặc ai đó không thiết lập lại thì phím insert vẫn là phím bổ trợ NVDA.
Nhấn NVDA+1 để bật chế độ trợ giúp nhập của NVDA. Nhấn giữ phím NVDA, sau đó nhấn số 1 trên hàng chữ số, nằm bên trên chữ q. Thả hai phím và khám phá các phím hoặc tổ hợp phím. Khi hoàn tất, nhấn NVDA+1 lại để tắt chế độ trợ giúp nhập.
Hầu hết các bàn phím có vài phím có hai phím như shift, control. NVDA sẽ đọc phím trái hoặc phải khi nhấn phím đó.
Nào, hãy luyện tập với chế độ trợ giúp nhập:
Màn hình nổi là một thiết bị rời, có những ô chữ nổi. Những ô nổi này sẽ thay đổi và hiển thị thông tin khi NVDA đọc các thông tin mới. Đọc chữ nổi giúp việc ghi nhớ thông tin hiệu quả hơn rất nhiều. Màn hình nổi cũng rất hữu ích khi chỉnh sửa tài liệu. Nếu không dùng màn hình nổi, bạn có thể chuyển qua chủ đề: "Chạy và Tắt NVDA".
Thông tin xuất ra có thể không hiển thị hết trên màn hình nổi. Dùng nút điều khiển "Cuộn (Scroll" hoặc "Mở rộng (Pan" để duyệt qua các thông tin có nội dung dài.
Các màn hình nổi có số lượng ô chữ giới hạn. Vì vậy, để tối ưu chức năng cuộn, nội dung hiển thị trên màn hình nổi có thể không giống như thông tin được NVDA đọc lên. Các thuật ngữ máy tính thông thường được viết tắt. Những điều này sẽ được đề cập xuyên suốt trong giáo trình.
Một số màn hình nổi có các nút điều khiển chuyển đổi về dòng trước và sang dòng kế. Có thể dùng những phím này thay cho phím di chuyển trên bàn phím máy tính.
Vui lòng xem tài liệu màn hình nổi của bạn để xem thêm những tính năng được hỗ trợ của nó.
Hầu hết mọi người dùng đều để NVDA chạy tự động sau khi máy tính khởi động. Tuy nhiên, nó cũng cần thiết để biết cách chạy và tắt NVDA thủ công.
Để chạy NVDA, nhấn control+alt+n. Tổ hợp phím lệnh này gồm ba phím, nhưng cách thức thực hiện cũng giống như tổ hợp hai phím. Nhấn giữ hai phím control và alt, sau đó nhấn chữ n và thả ba phím cùng lúc. Nếu NVDA đang chạy, nó sẽ tắt NVDA và chạy lại.
Có hai phím alt và hai phím control trên hầu hết các bàn phím. Đây là hai phím bổ trợ. Nếu phím kết hợp cùng với phím bổ trợ nằm bên phía nửa phải bàn phím, hãy dùng tay trái nhấn giữ control và alt, sau đó dùng tay phải nhấn chữ n và thả ba phím cùng lúc để chạy NVDA.
Để tắt NVDA, nhấn NVDA+Q. NVDA sẽ hỏi: "muốn làm gì?". Để tắt, nhấn enter. Các tùy chọn khác trong hộp thoại này bao gồm: "Khởi động lại NVDA" và "Khởi động lại NVDA với các add-on được tắt". Dùng mũi tên xuống, chọn tùy chọn và nhấn enter để khởi động lại NVDA.
Sẽ có âm báo gồm bốn nốt nhạc, từ thấp lên cao khi chạy NVDA. Còn trên màn hình nổi sẽ hiển thị: "Đã chạy NVDA".
Trong lần chạy đầu tiên, NVDA sẽ xuất hiện màn hình chào mừng . Có một tùy chọn cho phép hiển thị màn hình này mỗi khi NVDA chạy hay không. Để tắt hiển thị màn hình chào mừng, bỏ chọn mục: "Hiển thị hộp thoại này khi NVDA khởi động". Sau đó, nhấn enter để đóng hộp thoại.
Khi tắt NVDA, âm báo với bốn nốt nhạc, từ trên cao xuống thấp sẽ được phát.
Để tiếp tục với những phần học sau, bạn phải đảm bảo là đã nắm rõ các kiến thức được đề cập ở những chủ đề trên.
Phần học này đã đề cập đến cách làm sao để bắt đầu sử dụng NVDA. Một vài khái niệm và kiến thức chính bao gồm:
Mục đích của phần học này nhằm giúp bạn hiểu và bắt đầu sử dụng các chức năng của Windows.
Mục tiêu:
Start menu dùng để truy cập các ứng dụng và công cụ cấu hình thường dùng. Trên Windows 8, nó chiếm trọn màn hình và được gọi là "Start screen" (màn hình khởi động). Ở các phiên bản Windows khác, nó nằm ở góc trái phía dưới của màn hình.
Nhấn phím Windows để mở Start menu. Dòng dưới cùng trên bàn phím chính, phím khoảng trắng là phím dài nhất, nằm chính giữa hàng, phân cách thành hai bên trái và phải. Phím kế bên trái và phải của phím khoảng trắng là phím alt, hai phím ngoài cùng bên trái và phải là phím control. Phím Windows nằm giữa hai phím control và alt ở mỗi bên và có hình lô-gô nhỏ.
Khi mở start menu, có thể gõ tên chương trình, tập tin hay tên công cụ cấu hình. Bạn cũng có thể dùng các phím mũi tên để di chuyển giữa các mục. Nhấn enter để mở mục được chọn. Nhấn lại phím Windows để thoát khỏi start menu.
Khi di chuyển trong start menu, NVDA sẽ đọc tên mục được đi đến. Màn hình nổi cũng sẽ hiển thị mục đó.
Chúng ta có thể tương tác với focus hệ thống, còn được gọi tắt là focus. Ví dụ, trong bài thực hành trước, mục có focus là mục được NVDA đọc lên khi di chuyển đến. Có thể nhấn enter để kích hoạt mục đó.
Nhấn NVDA+tab để đọc lại mục đang có focus. Nhấn giữ phím NVDA, sau đó nhấn tab và thả hai phím.
Phím lệnh này có thể sử dụng ở bất kỳ nơi nào trên máy tính, nhưng chúng ta hãy thực tập trên start menu:
Chúng ta có thể tìm và mở tập tin hoặc chương trình trên start menu. Một "tập tin" có thể là: một tài liệu văn bản, hình ảnh hay một bài nhạc.
Trong bài này, chúng ta sẽ làm quen với chương trình WordPad đi kèm với Windows. Bạn có thể soạn thảo các tài liệu văn bản với WordPad như soạn thư hay viết truyện.
Máy tính bạn có thể có thêm một chương trình soạn thảo văn bản khác, gọi là "Microsoft Word". Nó là một trình soạn thảo nâng cao, có nhiều tính năng hơn so với WordPad. Tuy nhiên, chúng ta chọn WordPad vì không phải tất cả mọi máy đều được cài đặt Microsoft Word.
NV Access có xuất bản một giáo trình riêng hướng dẫn chi tiết cho Microsoft Word với NVDA và được xây dựng dựa trên những kỹ năng soạn thảo giới thiệu trong giáo trình này.
Cách nhanh nhất để mở WordPad là gõ tên của chương trình trên start menu.
Khi gõ tên mục muốn tìm kiếm trên start menu, danh sách các chương trình, cấu hình và tập tin có tên tương tự sẽ được tìm thấy và xổ ra. Vì vậy, có thể không cần gõ đầy đủ tên mục muốn tìm. Nếu có nhiều kết quả giống nhau được tìm thấy, hãy dùng phím mũi tên lên hoặc mũi tên xuống để duyệt trong danh sách kết quả. Sau đó, nhấn enter.
Khi mở WordPad, NVDA sẽ thông báo: "Document - WordPad". Nếu tài liệu đã được lưu, nó sẽ hiển thị là "(tên của tài liệu) - WordPad", thay vì là từ "Document".. Thông tin này được gọi là tiêu đề của cửa sổ chương trình.
Trên Windows, chúng ta có thể mở nhiều chương trình chạy cùng lúc. Tuy nhiên, tại một thời điểm, chỉ có một chương trình có thể tương tác, và đó được gọi là cửa sổ chương trình hiện tại hay là chương trình đang có focus.
Để đọc tiêu đề cửa sổ hiện tại, nhấn NVDA+t. Thực hiện bằng cách nhấn giữ phím NVDA. Sau đó, nhấn chữ t và thả hai phím. Lệnh này rất hữu ích khi muốn kiểm tra cửa sổ chương trình nào đang có focus.
Trong bài thực hành trước, chúng ta đã mở cửa sổ chương trình WordPad. Hãy kiểm tra focus có còn đang đứng tại cửa sổ WordPad hay không.
Chúng ta đã thực tập dùng phím NVDA+t để đọc tiêu đề ở cửa sổ WordPad và dùng NVDA+tab đọc mục đang có focus trên start menu. Trong bài này sẽ đề cập đến những sự khác nhau giữa tiêu đề và focus.
NVDA+t sẽ thông báo tên của chương trình và tên tập tin hiện tại.
Trong khi, NVDA+tab sẽ thông báo tên và loại điều khiển của mục đang có focus. Ví dụ, trên start menu, sau khi đọc tên, NVDA sẽ đọc số mục đang có trong loại điều khiển danh sách.
Khi nhấn NVDA+tab trong WordPad, nó sẽ thông báo mục có focus là "cửa sổ nhập liệu nhiều dòng (Rich Text Window)".
Sau khi làm việc xong, hãy nên đóng chương trình. Điều này có thể giúp máy tính phần nào chạy nhanh hơn. Ngoài ra, tài liệu có thể bị mất khi tắt máy tính mà không lưu lại.
Để đóng một cửa sổ chương trình, nhấn alt+f4 (nhấn giữ alt, nhấn F4 và thả hai phím). Do f4 nằm bên phía nửa trái bàn phím, có thể dùng phím alt phải.
Nếu có nhập liệu, bạn không cần lưu lại. Chúng ta sẽ tiếp tục trở lại và làm việc với WordPad sau. Hãy luyện tập đóng chương trình.
Trong phần học này, chúng ta đã tìm hiểu một số khái niệm quan trọng của Windows khi khám phá các chương trình:
Mục đích của phần học này là làm quen với một số tùy chọn của NVDA và cách thiết lập tốt nhất cho việc sử dụng của bạn. Ngoài ra, bạn cũng được giới thiệu về hộp thoại và khám phá thực đơn.
Mục tiêu:
Thực đơn (menu) thường được dùng để chọn các mục trong một danh sách. Ví dụ, ở start menu, có thể chọn và chạy một chương trình. NVDA cũng có thực đơn riêng, cho phép truy cập các tùy chọn của NVDA.
Một số mục trên menu, có thể nhấn enter để kích hoạt như khi nhấn enter để chạy chương trình trên start menu.
Một số mục có thực đơn con (sub-menu) . Ví dụ, khi chọn mục "Trợ giúp" trong thực đơn NVDA, có các mục con như: "Bản tham khảo nhanh các lệnh", (tổng hợp và hướng dẫn sử dụng các phím lệnh trong NVDA), "Có gì mới" (các tính năng/thay đổi mới nhất của các phiên bản NVDA).
Sau đây là một số phím có thể dùng trong thực đơn:
Lưu ý, khi dùng màn hình nổi, từ "thực đơn (menu)" được viết tắt là "mnu" và "thực đơn con (submenu)" được viết là "submnu".
Nhấn NVDA+n để mở thực đơn NVDA. Bây giờ chúng ta sẽ khám phá thực đơn của NVDA::
Trong menu "Tùy Chọn" của NVDA có mục "Bộ Đọc". Bộ đọc là một phần mềm tạo ra giọng nói và NVDA sử dụng nó để đọc lên các thông tin nội dung trên màn hình. Mặc định, NVDA đi kèm với bộ đọc "eSpeak NG", một bộ đọc khá rõ và phản hồi nhanh. Một điểm yếu của bộ đọc eSpeak NG là nghe không giống giọng người như một số bộ đọc khác được xây dựng dựa trên việc thu âm từ giọng người thật.
Khi mục "Bộ Đọc" được chọn trong thực đơn "Tùy Chọn" và mở, sẽ xuất hiện một "hộp thoại". Hộp thoại thường được dùng để thiết lập các chọn lựa của chương trình. Trên màn hình nổi, từ "dialogue" sẽ được viết tắt và hiển thị là: "dlg". Bố cục của cửa sổ hộp thoại bình thường sẽ không phức tạp như cửa sổ của một chương trình.
Trong hộp thoại có các loại điều khiển khác nhau, giúp bạn thiết lập các lựa chọn cho chương trình. Chúng ta sẽ đề cập đến các loại điều khiển đó trong những chủ đề sau.
Hộp thoại: bộ đọc bao gồm hai loại điều khiển: hộp xổ (combo box) và nút (button).
Hộp xổ (Hiển thị trên màn hình nổi: "cbo") cũng giống như thực đơn. Nhấn mũi tên lên và xuống để đi đến các lựa chọn hoặc nhấn chữ cái đầu để đi nhanh đến mục lựa chọn đó.
Nút: (Viết tắt chữ nổi: "btn") dùng để thực thi một lệnh. Khi nút nút có focus, nhấn enter để kích hoạt.
Dùng nút điều khiển routing trên màn hình nổi để kích hoạt loại điều khiển nút.
Hộp thoại bộ đọc gồm ba hộp xổ:
Hộp xổ bộ đọc cho phép chọn các bộ đọc khác nhau để sử dụng với NVDA. Bộ đọc eSpeak NG đi cùng với NVDA và Windows đi với "phiên bản Microsoft SAPI 5" (một số máy có thêm "phiên bản Microsoft SAPI 4"). Ngoài ra, máy tính bạn cũng có thể có thêm các bộ đọc khác. Trong phần hướng dẫn cài đặt NVDA ở phần cuối giáo trình này, có mục hướng dẫn cài đặt bộ đọc và liên kết đến trang web của NV Access để tải về các bộ đọc khác.
Thiết bị đầu ra phụ thuộc vào card âm thanh trên máy tính. Thông thường, bạn không cần thay đổi mục này.
Chế độ giảm âm lượng cho phép NVDA tự động giảm âm lượng của các ứng dụng khác khi NVDA đang đọc; chọn luôn luôn hoặc không giảm âm lượng khi NVDA đọc.
Khi ở trong hộp thoại, phím mũi tên dùng để chuyển đổi giữa các lựa chọn trong mục hiện tại (ví dụ như trong hộp xổ). Nhấn tab để chuyển đến mục kế và shift+tab để đi lùi về mục trước.
Trong hộp thoại bộ đọc có thêm hai nút: "Đồng ý", kích hoạt để lưu lại các thay đổi và đóng hộp thoại; nút "Hủy", đóng hộp thoại và bỏ qua các thay đổi.
Trong một hộp thoại thường có một nút mặc định. Khi nhấn enter tại một mục không phải là loại điều khiển nút thì nút mặc định này sẽ được kích hoạt. Điều này giúp lưu lại các thay đổi và đóng hộp thoại nhanh hơn, đặc biệt là khi đứng trong các hộp thoại có nhiều tùy chọn. Hộp thoại bộ đọc chỉ có ít mục. Vì vậy, hãy nhấn tab tìm đến nút "Đồng ý" và nhấn enter để lưu lại các thay đổi và đóng hộp thoại.
Nếu focus đang ở mục không thuộc điều khiển nút, nhấn enter để kích hoạt nút mặc định "Đồng ý" để lưu và đóng hộp thoại. Hoặc nhấn escape để hủy bỏ và thoát khỏi hộp thoại.
Hãy khám phá hộp thoại bộ đọc!
*Để lưu lại thay đổi, nhấn enter thay vì escape. Lưu ý, nếu chọn bộ đọc không tương thích với máy, chọn "không đọc" hoặc thay đổi thiết bị đầu ra không đúng, NVDA sẽ hoàn toàn ngưng đọc.
Có thể chọn "Không đọc" trong mục Bộ đọc để NVDA chỉ dùng với màn hình nổi. Tuy nhiên, nếu vô tình chọn lựa chọn "Không đọc" hoặc lỡ thay đổi tốc độ đọc quá nhanh; NVDA cho phép phục hồi về lại cấu hình được lưu trước đó, mà không cần phải khởi động lại NVDA.
NVDA mặc định sẽ tự động lưu lại các thiết lập được thay đổi khi khởi động lại NVDA. Vì vậy, những cấu hình trước đó sẽ bị mất nếu khởi động lại NVDA.
Để phục hồi về cấu hình lưu trước đó mà không cần khởi động lại NVDA, nhấn NVDA+control+r. Hãy thực tập:
Hộp thoại thiết lập giọng đọc cho phép chúng ta thay đổi giọng đọc, tốc độ đọc, độ cao của giọng và những đặc điểm khác của bộ đọc đang dùng.
Giống như trong hộp thoại Bộ đọc, dùng phím tab và shift+tab để di chuyển giữa các mục. NVDA sẽ thông báo tên, loại điều khiển và tình trạng đang được thiết lập của mỗi mục.
Ở bài học trước, khi di chuyển trong thực đơn, NVDA thông báo tên của mục trong thực đơn và ký tự truy cập nhanh. Cụ thể là sau khi mở thực đơn NVDA, tìm mục "Tùy Chọn", có ký tự tắt là "t"; mở mục Tùy chọn và mũi tên xuống tìm mục "Bộ đọc", có ký tự tắt là "b". Tương tự, mục "Thiết lập giọng đọc" trong mục "Tùy chọn" có ký tự là "g". Ví dụ, để chọn nhanh mục "Thiết lập giọng đọc" trong "Tùy chọn" của thực đơn NVDA, nhấn NVDA+n mở thực đơn NVDA; nhấn ký tự nhanh t chọn mục "Tùy chọn". Sau đó, nhấn enter mở thực đơn con và nhấn ký tự nhanh g để chọn "Thiết lập giọng đọc". Bây giờ chúng ta hãy thử các bước vừa đề cập:
Có hai loại điều khiển mới trong hộp thoại thiết lập giọng đọc, đó là: thanh trượt (slider) và hộp kiểm (check box). Thanh trượt hoạt động như nút điều chỉnh âm lượng trên các thiết bị phần cứng. Trên thanh trượt, có thể thiết lập một giá trị trong phạm vi nào đó. Ở đây, NVDA sẽ dùng giá trị trong phạm vi từ 0% đến 100%. Dùng phím mũi tên lên xuống để tăng hoặc giảm 1%; phím trang trước hoặc trang sau để tăng giảm 10% và phím đầu dòng hoặc cuối dòng để đưa về giá trị thấp nhất hoặc cao nhất.
Hộp kiểm (được viết tắt trên màn hình nổi là: "chk"), có đặc điểm giống như công-tắc đèn. Khi "chọn", thiết lập sẽ được bật và khi "bỏ chọn", thiết lập sẽ được tắt.
Một số mục trong hộp thoại thiết lập giọng đọc bao gồm:
Trong hộp thoại này còn có những mục thiết lập khác như đọc chữ hoa, cấp độ đọc dấu câu. Để xem đầy đủ hướng dẫn thiết lập các mục trong hộp thoại, vui lòng xem tài liệu Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 9.1.3.
Trong toàn bộ phần học này, chúng ta đã được giới thiệu một số khái niệm quan trọng trong di chuyển và thiết lập cho NVDA, cụ thể là với phần thiết lập giọng đọc:
Mục đích của phần học này là soạn thảo - chỉnh sửa văn bản, làm quen với việc lưu/mở tập tin và điều chỉnh cho NVDA đọc các thông tin hữu ích khi soạn thảo cũng như khi đọc văn bản.
Mục tiêu:
Việc nhập liệu văn bản là rất phổ biến trong các hoạt động trên máy tính. Viết email, viết truyện, trao đổi mua bán vvv đều yêu cầu kỹ năng nhập liệu.
WordPad là một trình soạn thảo văn bản cơ bản đi kèm với Windows. Chúng ta sẽ sử dụng chương trình WordPad trong phần học này. Những kỹ năng làm việc với WordPad cũng có thể áp dụng khi làm việc với các trình soạn thảo khác như Microsoft Word. Khi mở WordPad, focus sẽ nằm ở cửa sổ tài liệu trống, nơi có thể nhập liệu.
NVDA sẽ đọc ký tự khi gõ.
Nếu gõ sai một ký tự, nhấn phím xóa lùi để xóa. NVDA sẽ đọc ký tự bị xóa. Phím xóa lùi thông thường nằm bên phải trên cùng của bàn phím chính.
Nhấn NVDA+mũi tên lên (đối với kiểu bàn phím máy bàn) hoặc NVDA+l (cho kiểu bàn phím máy xách tay) để đọc dòng hiện tại. Nếu không rõ đang sử dụng kiểu bàn phím nào, vui lòng hỏi kỹ thuật viên hay người hướng dẫn. Có một số phím tắt khác nhau cho kiểu bàn phím máy tính bàn và máy xách tay. Trong giáo trình này, chúng tôi sẽ ghi phím tắt cho kiểu bàn phím máy bàn và phím tắt cho máy xách tay trong dấu ngoặc đơn. Ví dụ: Đọc dòng hiện tại, nhấn NVDA+mũi tên lên (laptop: NVDA+l).
Nhấn nhanh hai lần NVDA+mũi tên lên (laptop: nvda+l) để đánh vần dòng hiện tại. Có nhiều lệnh của NVDA khi nhấn nhanh hai lần sẽ đánh vần ví dụ như NVDA+t đọc tiêu đề và NVDA+tab đọc mục hiện đang có focus.
Khi soạn thảo xong, nhấn alt+f4 để tắt WordPad. Sẽ có một hộp thoại xuất hiện hỏi muốn lưu các thay đổi không. Bây giờ chúng ta hãy tạo một tài liệu với chương trình WordPad:
Bất kỳ nơi nào có thể nhập liệu như trong WordPad, sẽ có một con trỏ đặc biệt được gọi là dấu nháy hoặc được gọi là "điểm chèn". Trong khi đang gõ, dấu nháy sẽ chuyển đến ô kế ngay sau ký tự vừa gõ. Có thể dùng phím mũi tên để di chuyển dấu nháy và chỉnh sửa văn bản.
Nếu gõ ở giữa dòng, nội dung phía sau dấu nháy sẽ được đẩy tới để có chỗ trống. Nếu gõ nhiều nội dung không thể hiển thị đủ trên một dòng, thì những từ dư ra sẽ tự động được đưa xuống dòng kế. Nhấn enter để xuống dòng hoặc nhấn enter hai lần để chèn một dòng trắng giữa hai đoạn.
Khi nhấn mũi tên trái phải để di chuyển giữa các ký tự, NVDA sẽ đọc ký tự bên phải dấu nháy. Trên màn hình nổi, dấu nháy (chấm 7 8) sẽ nằm ngay ký tự đó.
Ví dụ: Gõ câu "Học máy tính không khó.". Lúc này, dấu nháy đang đứng sau dấu chấm ".". Nhấn mũi tên trái 4 lần để đi lùi lại 4 ký tự, NVDA sẽ đọc mỗi khi nhấn mũi tên trái là: ". ó h k". Vị trí dấu nháy đứng hiện nay lại trước ký tự "k" vì NVDA luôn luôn đọc ký tự nằm ngay bên phải dấu nháy. Dấu nháy trên màn hình nổi cũng sẽ đi theo khi di chuyển. Không giống với khi nhấn phím xóa lùi, mũi tên chỉ di chuyển giữa các ký tự chứ không xóa ký tự đó đi.
Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn chữ hiếu mới phải đạo con.
Lần trước, chúng ta đã viết một bài ca dao và đã không lưu lại khi đóng chương trình WordPad.
Sau này, bạn sẽ thường xuyên cần lưu lại các nội dung mà bạn soạn thảo để lần sau có thể đọc lại hoặc viết tiếp. Nhấn control+s để lưu. Trong lần đầu tiên lưu tài liệu, chương trình sẽ hỏi muốn lưu tài liệu này ở đâu và đặt tên cho tài liệu là gì.
WordPad mặc định sẽ lưu tài liệu trong thư mục "Documents" và tạm thời chúng ta sẽ không cần chọn nơi lưu tài liệu. Việc còn lại là đặt tên cho tài liệu.
Focus sẽ nằm tại ô nhập tên tập tin, nên chỉ cần gõ tên và nhấn enter để lưu. WordPad sẽ tự động thêm ".rtf" sau tên tập tin. Phần thêm vào này được gọi là phần mở rộng tập tin, để giúp máy tính hiểu rằng tập tin tài liệu này có thể mở với WordPad. Tùy thuộc vào thiết lập trên máy tính của bạn mà NVDA có đọc hay không đọc phần mở rộng ".rtf". Sau khi lưu tập tin, tiêu đề cửa sổ của WordPad cũng đổi từ "Document" thành tên tập tin.
Có một số ký hiệu không thể dùng cho tên tập tin, nhưng những ký tự như các chữ cái, số, khoảng trắng và dấu phẩy đều hoàn toàn hợp lệ.
Hãy thử lưu lại một tập tin!
Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh,
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
Mở một tập tin tài liệu đã lưu để đọc lại hoặc viết tiếp. Nhấn control+o để mở một tập tin. Giống như hộp thoại lưu, khi mở hộp thoại mở, focus cũng nằm tại ô hộp xổ có thể nhập Tên tập tin.
Nhấn shift+tab đi đến mục danh sách các tập tin. NVDA sẽ đọc một số thông tin như: "chưa chọn, 1 của 20" ở cuối câu thông báo (số "20" là số tập tin có trong thư mục "Documents". Vì vậy, số đó có thể thay đổi). Nếu NVDA thông báo là "name split button collapsed, sorted ascending", nghĩa là focus đang ở phần tiêu đề cột. Trong trường hợp đó, nhấn thêm một lần shift+tab đến danh sách tập tin, dùng phím mũi tên lên xuống để chọn tập tin muốn mở; hoặc cũng có thể nhấn chữ cái đầu của tên tập tin để tìm nhanh. Sau đó, nhấn enter để mở.
Khi tập tin được mở, dấu nháy sẽ nằm ở đầu tài liệu, cho dù lần trước khi lưu tập tin, dấu nháy nằm ở vị trí khác trong tài liệu. Dùng mũi tên lên xuống để di chuyển giữa các dòng.
Bây giờ chúng ta sẽ mở tập tin đã lưu trong bài thực hành trước đó.
Trong phần học này chúng ta đã đề cập đến một số kiến thức quan trọng khi làm việc với tập tin:
Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
Mục đích của phần học này là giúp bạn có những kỹ năng di chuyển và đọc nội dung văn bản.
Mục tiêu:
Trong bài thực hành trước, chúng ta dùng phím mũi tên xuống để đọc từng dòng trong tài liệu. Như vậy, khi đọc một tài liệu dài, cần phải nhấn nhiều lần mũi tên xuống.
NVDA có phím lệnh đọc từ vị trí hiện tại trở đi bằng cách nhấn NVDA+mũi tên xuống (laptop: NVDA+a). Nếu không nhấn control để ngưng, NVDA sẽ đọc đến cuối văn bản.
Trước đây chúng ta đã dùng phím lệnh NVDA+mũi tên lên (laptop: NVDA+l) để đọc dòng hiện tại. Bây giờ, hãy thực hành đọc nội dung tập tin "Bong Sen" với các phím lệnh mới.
Chúng ta đã làm quen các phím lệnh di chuyển ký tự, di chuyển dòng với phím mũi tên. Ngoài ra, còn Có thêm một số phím lệnh khác hỗ trợ trong việc di chuyển. Những phím lệnh này hoàn toàn có thể dùng với chương trình WordPad nhưng ở một số chương trình khác có thể không hoạt động hoạt nó có tính năng khác.
Sau đây là một số phím lệnh di chuyển:
Hãy thực tập với những phím tắt trên:
Trâu ơi ta bảo trâu này,
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta!
Cấy cày giữ nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
Chúng ta đã sử dụng phím xóa lùi để xóa ký tự vừa gõ. Phím xóa lùi sẽ xóa ký tự bên trái dấu nháy nhưng khi di chuyển với phím mũi tên trái phải, NVDA đọc ký tự bên phải dấu nháy.
Phím xóa (delete) khi nhấn sẽ xóa ký tự bên phải dấu nháy. Vì vậy, nó sẽ rất hữu ích khi dùng mũi tên trái phải để kiểm tra và chỉnh sửa văn bản. Lưu ý, trong giáo trình này, chúng tôi sẽ ghi là phím delete thay vì phím xóa.
Cũng có thể nhấn control+delete để xóa từ hoặc một phần của từ nằm về phía bên phải của dấu nháy.
Hãy thực tập với bài thực hành sau:
Mặc định, NVDA sẽ đọc lại mỗi ký tự được gõ. Điều tiện lợi của việc này là giúp bạn kiểm tra được ký tự nhập vào có đúng hay sai; điều bất tiện là sẽ làm chậm tốc độ gõ và sự tập trung của bạn.
Nhấn NVDA+2 để tắt/bật đọc lại ký tự khi gõ. Nhấn một lần để tắt nếu đang bật và ngược lại.
Tương tự với việc đọc lại từ khi gõ, nhấn NVDA+3 để bật/tắt đọc lại từ khi gõ. NVDA sẽ đọc lại từ vừa gõ khi nhấn phím khoảng trắng hay dấu câu như dấu chấm, dấu phẩy... Cả hai tùy chọn này đều có thể thiết lập trong hộp thoại thiết lập bàn phím (trong mục "Tùy chọn" của thực đơn NVDA).
Thằng Bờm có cái quạt mo!
Phú ông xin đổi ba bò, chín trâu,
Bờm rằng: Bờm chẳng lấy trâu.
Phú ông xin đổi một xâu cá mè,
Bờm rằng: Bờm chẳng lấy mè.
Phú ông xin đổi con chim đồi mồi
Bờm rằng: Bờm chẳng lấy mồi
Phú ông xin đổi nắm xôi, Bờm cười!
NVDA mặc định thể hiện các dấu câu khi đọc bằng cách ngưng nghỉ hoặc thay đổi cao độ. Lưu ý, điều này chỉ áp dụng khi đọc, không phải khi nhập liệu. Có thể thiết lập cho NVDA đọc các dấu câu, ví dụ như: "phẩy", "chấm", "chấm than"... Việc này sẽ rất hữu ích khi muốn kiểm tra và đọc những loại tài liệu phức tạp như tài liệu toán hay mã nguồn trong lập trình.
Nhấn NVDA+p để chọn mức độ số lượng dấu câu được đọc. Hoặc, cũng có thể điều chỉnh tùy chọn này trong hộp thoại thiết lập giọng đọc đã được giới thiệu ở những bài trước. Có bốn lựa chọn cho cấp độ đọc dấu câu: "Không đọc", "Một vài", "Hầu hết" và "Tất cả". Lựa chọn mặc định của NVDA là: "Một vài".
Hãy thực tập với tập tin "" đã tạo trong bài thực hành trước:
NVDA có một số tùy chỉnh cấp độ và chế độ đọc thông tin; một trong số đó là chế độ đọc các phím lệnh. Lệnh này sẽ khá hữu ích khi bạn cảm thấy chưa tự tin trong việc thực hiện các phím lệnh. NVDA sẽ đọc lại phím lệnh và đồng thời cũng thực thi lệnh đó. Ví dụ, khi nhấn phím delete, NVDA chỉ đọc ký tự kế ký tự đã xóa và cũng không đọc tên phím "delete. Khi bật chế độ đọc phím lệnh, NVDA sẽ đọc phím "delete". Chế độ này cũng được áp dụng cho các phím chức năng (f1 - f12), escape, tab, phím xóa lùi, enter, phím mũi tên và các phím tắt khác như control+s, control+mũi tên phải...
Nhấn NVDA+4 để bật/tắt chế độ đọc phím lệnh. Bạn cũng có thể tìm thấy tùy chỉnh này trong mục thiết lập bàn phím của thực đơn Tùy chọn NVDA.
Việc chọn nội dung được dùng để chỉnh sửa hay di dời. Vùng được chọn được gọi là khối chọn. Khối nội dung được chọn có thể được sao chép (copy) hoặc cắt (cut), và sau đó, di dời đến một vị trí khác trong cùng tài liệu hay qua một chương trình nào đó. Khối chọn cũng được dùng để xóa hoặc chỉnh sửa.
Những phím di chuyển trong tài liệu bao gồm như phím mũi tên di chuyển theo ký tự/dòng cho đến control+end về cuối văn bản đều đã được giới thiệu ở phần đầu của phần học này.
Nhấn giữ phím shift kết hợp với phím di chuyển để chọn nội dung như khi dấu nháy di chuyển. Ví dụ: nhấn shift+control+mũi tên phải để chọn từ nằm bên phải dấu nháy; nhấn shift+end chọn từ vị trí hiện tại đến cuối dòng.
Việc chọn đều có thể thực hiện từ hai hướng, nhưng sẽ dễ nhớ hơn khi chúng ta chọn theo hướng tới. Lưu ý, khi chọn theo một hướng, nếu đi ngược lại sẽ bỏ chọn.
Màn hình nổi sẽ hiển thị khối nội dung được chọn bằng dấu gạch dưới (chấm 7 8). Không giống với con trỏ, dấu gạch dưới trên màn hình nổi không có nhấp nháy.
Hãy nhập liệu và thử chọn một số nội dung:
Ví dầu cầu ván đóng đinh
Cầu tre lắc lẽo gập ghềnh khó đi
Có đi mẹ dẫn con đi
Con đi trường học mẹ đi trường đời.
Có một vài lệnh chọn có thể sử dụng chung. Ví dụ: nhấn shift+end, sau đó nhấn shift+mũi tên xuống và nhấn shift+control+mũi tên phải. Thao tác này sẽ chọn nội dung từ vị trí hiện tại đến cuối dòng hiện tại, chọn toàn bộ dòng kế và chọn từ đầu tiên của dòng tiếp theo.
Khi nội dung chọn thay đổi, NVDA sẽ đọc nội dung mới và thông báo "đã chọn".
Nhấn control+a để chọn toàn bộ văn bản.
Nhấn phím di chuyển và thả phím shift để bỏ chọn nội dung. Nhấn NVDA+shift+mũi tên lên (laptop: NVDA+shift+s) để nghe khối nội dung đang chọn. NVDA+tab thông báo thêm thông tin về nội dung được chọn và mục điều khiển đang có focus. Bây giờ chúng ta hãy thực tập chọn và bỏ chọn nội dung.
Đây là dòng thứ nhất.
Và đây là dòng thứ hai.
Tôi xin chào bạn.
Tôi muốn trở thành một chuyên gia máy tính!
Một trong những tiện lợi của việc chọn nội dung là copy và di dời nội dung đó đến một nơi khác. Khi copy, máy tính sẽ tạo ra một bản nội dung giống vậy và lưu trong bộ nhớ tạm (clipboard). Sau đó, di chuyển đến vị trí muốn nội dung đó xuất hiện và thực hiện lệnh dán (paste). Máy tính sẽ dán nội dung từ bộ nhớ tạm vào vị trí đó. Do nội dung vẫn còn được lưu trên bộ nhớ tạm, nên chúng ta cũng có thể tiếp tục dán vào những nơi khác, nếu muốn.
Nhấn control+c để copy nội dung.
Nhấn control+v để dán nội dung từ bộ nhớ tạm.
Nhấn NVDA+c để đọc nội dung trên bộ nhớ tạm. Trong trường hợp nội dung trên bộ nhớ quá lớn, thay vì đọc nội dung, NVDA sẽ thông báo thông tin kích cỡ của nội dung.
Hãy thực tập với tập tin "Dòng":
Ở bài thực hành trước, chúng ta đã thực hiện lệnh copy, nghĩa là tạo ra một bản sao thứ hai và dán vào nơi mình muốn. Trong khi, lệnh cắt (cut) sẽ chép nội dung được chọn lên bộ nhớ tạm, xóa bản gốc và có thể dán nội dung đã cắt vào vị trí khác. Để dễ hiểu hơn, lệnh copy sẽ vẫn giữ lại nội dung gốc, trong khi lệnh cắt sẽ xóa đi.
Chúng ta hãy sắp xếp lại tập tin đã lưu trong bài thực hành trước:
Bạn có thể để ý, ba phím lệnh copy, cắt, dán đều nằm gần nhau; có một lệnh rất hữu ích cũng có phím lệnh gần đó là lệnh phục hồi (undo) với phím tắt là control+z. Khi thực hiện lệnh này, máy tính sẽ hủy thao tác vừa được thực hiện và phục hồi về tình trạng trước đó. Ví dụ, bạn sơ ý xóa đi một đoạn văn bản, nhập hay xóa nhầm một ký tự. Ngoài ra, nếu nhập liệu khi có khối nội dung đang được chọn, thì khối chọn đó sẽ bị xóa đi.
Hãy thực tập:
Khi đọc một tài liệu, ví dụ như tài liệu hướng dẫn sử dụng NVDA, bạn không muốn đọc toàn bộ nhưng chỉ muốn đọc một chủ đề hay phần nào đó. Bạn có thể tìm đến nội dung đó.
Để tìm nội dung, Nhấn control+f mở hộp thoại tìm kiếm. Sau đó, gõ vào từ hoặc cụm từ muốn tìm và nhấn enter.
Có một số lựa chọn cho phép lọc trước khi nhấn enter để tìm kiếm. Hộp kiểm "Match whole word only" (chỉ khớp nguyên từ) cho phép chọn tìm nội dung có đúng với từ tìm kiếm. Ví dụ, khi tìm kiếm từ "ôi" và hộp kiểm này được chọn, chương trình chỉ tìm các từ "ôi", không tìm các từ như "tôi", "thôi". Nhấn alt+w để chọn hoặc bỏ chọn mục này. Có một lựa chọn khác nữa là "Phân biệt chữ hoa (Match case)". Mục này cho phép tìm nội dung phân biệt giữa chữ hoa và chữ thường. Ví dụ: tìm từ "Hồng" tên của một người con gái (có chữ H hoa) chứ không phải từ "hồng" trong màu hồng (có chữ h thường), khi chọn chương trình chỉ tìm đúng từ "Hồng" với chữ H hoa. Phím tắt để kích hoạt lựa chọn này là alt+c. Tuy nhiên, cũng có thể dùng phím tab để đi đến các lựa chọn này và nhấn khoảng trắng để chọn hoặc bỏ chọn.
Nếu không tìm thấy nội dung, một hộp thoại sẽ xuất hiện và thông báo: "WordPad đã hoàn tất tìm kiếm trong tài liệu (WordPad has finished searching the document)". Hoặc khi tìm thấy, dấu nháy sẽ được chuyển đến từ hoặc cụm từ được tìm thấy. Nhấn escape để thoát khỏi hộp thoại và đọc dòng hiện tại với phím NVDA+mũi tên lên (laptop: NVDA+l).
Nội dung tìm thấy sẽ được đánh khối chọn. Dùng các phím di chuyển để bỏ chọn.
Nhấn f3 để tiếp tục tìm kiếm với cùng nội dung.
Phím lệnh tìm nội dung control+f và f3 được sử dụng trong nhiều chương trình. Tuy nhiên, những tùy chọn trong hộp thoại tìm kiếm của mỗi chương trình có thể có những tùy chọn khác nhau.
Bên cạnh việc đề cập đến những kỹ năng soạn thảo quan trọng, phần học này cũng đã giới thiệu những tùy chọn thiết lập cho NVDA đọc các thông tin hữu ích trong khi soạn thảo.
Gõ các dòng sau và trên mỗi dòng ghi chức năng của mỗi lệnh dưới đây:
- "Đọc ký tự khi gõ",
- "Đọc từ khi gõ",
- "Cấp độ đọc dấu câu" và
- "Đọc phím lệnh".
Viết xuống tất cả các phím lệnh di chuyển mà bạn nhớ được ví dụ như "mũi tên xuống" và mô tả chức năng của từng phím lệnh đó.
Mục đích của phần học này là giúp bạn nắm bắt các khái niệm và kỹ năng định dạng tài liệu. Phần định dạng có thể thiên về hướng trình bày và trang trí. Tuy nhiên, nó cũng có thể đóng một vai trò quan trọng nhằm chuyển tải ý nghĩa nào đó của tài liệu.
Nhiều công ty có những quy định riêng về định dạng tài liệu. Nếu bạn đang đọc hoặc viết tài liệu cho họ, trong trường hợp này, việc đọc các thông tin định dạng của tài liệu sẽ rất là hữu ích.
Mục tiêu:
Nhấn NVDA+f để đọc tên phông chữ, kích cỡ, thuộc tính của văn bản và canh lề.
Tên phông thể hiện kiểu phông. Mỗi kiểu phông sẽ có phần trình bày khác nhau, một số có ký tự nhìn như cách đánh máy truyền thống hoặc giống như chữ viết tay vvv. "Calibri", "Arial" và "Times New Roman" là ba loại phông phổ biến hiện nay.
Kích cỡ phông được tính bằng "điểm (point)", viết tắt là "pt". Số càng lớn, kích cỡ chữ càng lớn. Trong các thư từ hay tài liệu giao dịch, kích cỡ thường được sử dụng là 12pt.
Thuộc tính văn bản là những biến thể khác nhau của phông. Ví dụ, văn bản hay phần nội dung được in đậm (bold) sẽ được trình bày dầy, đậm hơn, chuyển ý nghĩa nhấn mạnh. Chữ in nghiêng (italic) được trình bày nghiêng về phía bên phải và thường dùng viết những đoạn trích dẫn. Chữ gạch dưới (underline) sẽ có đường vẽ phía dưới chữ đó và thường sẽ nổi bật lên so với những ký tự khác. Các tiêu đề có thể được gạch dưới để nhấn mạnh và làm nổi lên.
Canh lề xác định vị trí của dòng hoặc đoạn văn bản. Văn bản mặc định sẽ được canh trái (left aligned). Khi được canh trái, khoảng cách của tất cả các từ ở đầu dòng được canh đều so với lề trang hoặc màn hình bên trái; khoảng cách của các từ so với lề trang và màn hình bên phải có thể khác nhau do số lượng từ trên một dòng khác nhau. Và ngược lại, khi được canh phải (right aligned), khoảng cách của các từ nằm đầu dòng so với lề trang bên phải sẽ được canh đều. Nội dung được canh giữa (center aligned) có khoảng cách bằng nhau so với lề trang bên trái và bên phải. Canh đều (justified text) thường dùng trong các tiểu thuyết hoặc trong các bài báo. Nội dung canh đều sẽ được canh đều cả lề trái và lề phải, khoảng cách giữa các từ cũng được cân đối.
Thông tin định dạng cũng sẽ được hiển thị trên màn hình nổi, nếu những ký hiệu định dạng tài liệu đó được định nghĩa trong bảng mã chữ nổi. Dùng phím di chuyển để đọc thông tin. Có thể chọn và copy nội dung trong cửa sổ thông tin này.
Nhấn NVDA+f nhanh hai lần để hiển thị thông tin định dạng trong một cửa sổ nhỏ. Nhấn escape để thoát khỏi cửa sổ.
Một phím tắt mới mà chúng ta sẽ dùng trong bài thực hành này là control+b, để bật/tắt in đậm nội dung. Bây giờ, hãy thực tập đọc thông tin định dạng với chương trình WordPad.
Hôm nay trời nắng chang chang,
Mèo con đi học chẳng mang thứ gì,
Chỉ mang một mẩu bánh mì con con.
Khi đọc và duyệt, có thể thiết lập cho NVDA tự động đọc khi định dạng thay đổi, thay vì phải nhấn NVDA+f mỗi khi muốn kiểm tra. Ví dụ, khi đọc một dòng có từ được in đậm, NVDA sẽ tự động đọc từ đó với thuộc tính in đậm lên.
Hộp thoại "Định dạng tài liệu" trong "Tùy chọn" thực đơn con của menu NVDA, có những tùy chọn cho phép thiết lập thông tin định dạng được thông báo, ví dụ như phông chữ và kích cỡ. Mục đầu tiên trong hộp thoại là "Thông báo các thay đổi định dạng sau con trỏ" chọn để NVDA tự động thông báo khi định dạng thay đổi sau vị trí con trỏ trong khi đọc. Nếu không chọn, NVDA chỉ đọc các thay đổi định dạng tại vị trí con trỏ khi di chuyển.
Có một số phím lệnh thường được dùng định dạng tài liệu trong nhiều chương trình soạn thảo như in đậm, in nghiêng, tăng/giảm kích cỡ chữ.
In đậm (bold) thường dùng để nhấn mạnh sự quan trọng của phần nội dung đó, nhấn control+b để in đậm. In nghiêng (italic) thường được dùng để trích dẫn một đoạn nội dung, chữ in nghiêng sẽ được viết xiên về phía bên phải; nhấn control+i để in nghiêng. Gạch dưới (underline), các chữ được gạch chân, thường sử dụng để nhấn mạnh ý nghĩa của nội dung đó. Nhấn control+u để gạch dưới.
Canh chỉnh lề có thể thực hiện những lệnh sau ở bất kỳ nơi nào trên dòng vì nó có hiệu lực cho cả dòng đó:
Kích cỡ chữ:
Bạn có thể để ý, nhiều phím lệnh của máy tính thường kết hợp giữa phím control và một phím chữ cái nào đó mà những chữ cái này giúp chúng ta dễ nhớ lệnh đó hơn. Ví dụ, chữ "i" cho in nghiên (italic), chữ "b" cho in đậm (bold). Tuy nhiên, nó được dùng dựa trên tiếng Anh. Nếu biết tiếng Anh, sẽ giúp ích rất nhiều trong việc học và phát triển kỹ năng máy tính của bạn."
Ribbon là một vùng nằm ngay phía dưới tiêu đề cửa sổ chương trình. Có thể tìm thấy hầu hết các chức năng của một chương trình ở trên ribbon. Có nhiều chức năng, chúng ta có thể thực hiện bằng phím tắt. Tuy nhiên, không phải chức năng nào cũng có phím tắt và cũng rất khó để có thể nhớ tất cả các phím tắt, đặc biệt là những phím lệnh không thường xuyên sử dụng. Vì vậy, biết cách truy cập các chức năng trên ribbon là rất hữu ích và cần thiết.
Ribbon được chia theo "tab"và các lệnh trong mỗi tab được chia thành nhóm. Ví dụ: trên tab "trình bày (view)" của WordPad, gồm các lệnh liên quan đến việc điều chỉnh giao diện/cách bố trí của tài liệu cũng như của cửa sổ chương trình. Trong tab "View", có nhóm "Zoom", gồm các lệnh như "phóng lớn (zoom out)" và "thu nhỏ (zoom in)".
Nhấn alt mở ribbon. Dùng mũi tên trái hoặc phải để di chuyển giữa các tab và nhấn control+mũi tên trái hoặc control+mũi tên phải để di chuyển giữa các nhóm trong tab hiện tại. Nhấn tab để di chuyển giữa các lệnh trong nhóm. Khi ở mục cuối của nhóm, nhấn tab sẽ chuyển qua lệnh đầu tiên trong nhóm kế.
NVDA sẽ thông báo tên và phím truy cập nhanh của mục hiện tại. Ví dụ: trong WordPad, nhấn alt mở ribbon, mũi tên phải qua tab "View". NVDA sẽ đọc: "View tab đã chọn, Alt, v". Nếu thường xuyên dùng tab "View", có thể nhấn alt+v; hoặc nhấn alt, sau đó nhấn v để mở nhanh tab "View" trên ribbon.
Mỗi mục trên ribbon sẽ có những phím truy cập riêng. Nó sẽ bắt đầu với phím alt và kết hợp với một vài ký tự khác. Ví dụ: để kích hoạt nhanh mục "zoom in" và "zoom out":
Lưu ý, mỗi khi mở ribbon, focus sẽ nằm tại tab được mở trước đó.
Chúng ta hãy dùng chức năng canh chỉnh phân cách dòng trên ribbon:
Khi một tab trên ribbon được chọn, dưới đó sẽ hiển thị các mục có trong tab đó. Do kích cỡ của những mục này khác nhau, nên trên một dòng có thể hiển thị nhiều hoặc ít mục hơn với dòng khác. Vì vậy, nên dùng phím tab để di chuyển, thay vì dùng phím mũi tên.
Có thể tắt hiển thị ribbon trên màn hình để có nhiều khoảng trống hơn cho phần nội dung, bằng cách nhấn control+f1. NVDA hiện không thông báo khi ribbon được tắt hay bật. Mặc định, WordPad bật hiển thị ribbon. Nhưng trong một số chương trình khác như trình duyệt tập tin của Windows, mặc định ribbon sẽ bị ẩn.
Nếu ribbon ẩn, nhấn alt, focus sẽ chuyển đến nút "File (tập tin)". Sau đó, dùng phím mũi tên di chuyển đến các tab và nghe NVDA đọc "Home tab, thực đơn con", thay vì đọc là "Home tab, đã chọn". Vì vậy, trong trường hợp ribbon ẩn, di chuyển đến "Home tab submenu" và nhấn enter. Lúc này, có thể nhấn tab để duyệt các mục trong tab bình thường.
Hãy thực tập lại với ribbon trong WordPad. Lần này chúng ta sẽ chèn (insert) ngày vào trong tài liệu và luyện tập nghe các phím tắt truy cập nhanh đến các tùy chọn/chức năng trên ribbon:
Hôm nay là ngày:
Thời gian là:
Trong phần học này, chúng ta đã được giới thiệu một số lệnh định dạng tài liệu thường dùng và cũng đã luyện tập nhiều cách đọc các thông tin định dạng của tài liệu:
Mục đích của phần học này là giới thiệu những khái niệm/kiến thức khi quản lý tập tin. Chúng ta đã soạn thảo và lưu một số tập tin trong thư mục mặc định của WordPad. Chúng ta sẽ học cách sắp xếp các tài liệu, tổ chức thư mục làm sao cho tiện lợi nhất.
Mục tiêu:
Mỗi tài liệu được viết và lưu lại sẽ được lưu trong một tập tin.
Tài liệu văn bản là một kiểu của tập tin. Một số kiểu tập tin khác có thể là hình ảnh, âm thanh hay chương trình có thể chạy trên máy tính, ví dụ như chương trình WordPad hoặc NVDA.
Các tập tin có thể chứa trong thư mục cho tiện việc sắp xếp. Thư mục có thể chứa các tập tin và thư mục khác.
Ở một số bản Windows khác, "Trình duyệt tập tin (File Explorer)" còn được gọi là "Trình duyệt Windows (Windows Explorer)". Nó được dùng để duyệt tất cả các tập tin và thư mục trên máy tính. Thông thường, người dùng sử dụng trình duyệt tập tin để quản lý các tài liệu mà họ tạo ra. Tuy nhiên, cũng có thể dùng để duyệt hoặc chạy các tập tin chương trình như NVDA. Những tập tin kiểu này không nên thay đổi vì nó có thể làm máy tính bạn ngưng hoạt động.
Nhấn Windows+e để mở trình duyệt tập tin. NVDA sẽ đọc một số thông tin về chương trình và mục có focus như "danh sách các mục". Thông tin NVDA đọc còn phụ thuộc vô cách cài đặt và phiên bản Windows bạn đang sử dụng. Khi mở, có hai phần chính là phần cây thư mục và danh sách tập tin.
Phần cây thư mục sẽ nằm bên trái màn hình. Nó hiển thị danh sách các vị trí trên máy tính, ví dụ như ổ đĩa CD hoặc thư mục "Documents" nơi mà chúng ta đã lưu các tập tin tài liệu vào. Cây thư mục cũng hiển thị những thư mục nằm trong mục đang được mở. Việc sắp xếp này được chia theo cấp độ. Ví dụ: ổ đĩa CD là cấp 1, các thư mục trong ổ CD sẽ là cấp 2 và các tập tin/thư mục nằm trong các thư mục đó sẽ là cấp 3 và tương tự.
Phần danh sách tập tin nằm bên phải màn hình và nó hiển thị những tập tin/thư mục nằm trong mục đang được chọn ở phần cây thư mục. Ví dụ: bên cây thư mục đang chọn ổ đĩa CD, thì bên phần danh sách sẽ hiển thị nội dung có trên ổ đĩa CD. Khi trình duyệt tập tin được mở, focus sẽ nằm trong phần danh sách. Tùy thuộc vào thiết lập trên máy tính bạn, mà nó có thể liệt kê các những tập tin/thư mục cũng như thiết bị thường dùng.
Nhấn tab hoặc shift+tab để di chuyển giữa các mục trong cửa sổ trình duyệt tập tin. NVDA sẽ thông báo tên của mục hiện tại. Ví dụ, khi đi tới phần cây thư mục, NVDA sẽ đọc một số thông tin khác cộng với từ khóa "cây thư mục (tree view)". Khi đứng trong phần cây thư mục, bạn dùng phím mũi tên hoặc chữ cái đầu của mục muốn đi đến. Sau đó, nhấn enter để mở.
Khi dùng với màn hình nổi, đứng ở cây thư mục, sẽ hiển thị là "tv"; đứng ở phần danh sách sẽ hiển thị là "Items View Lst".
Có khá nhiều thông tin được NVDA đọc lên khi di chuyển trong cửa sổ trình duyệt tập tin. Nhấn NVDA+tab đọc thông tin mục đang có focus. Nhấn NVDA+mũi tên lên (laptop: NVDA+l) đọc thư mục hay tập tin đang có focus.
Thư mục là nơi dùng để sắp xếp giữ liệu trên máy tính. Thư mục có thể chứa tập tin và thư mục khác.
Tập tin của các chương trình cài đặt trên máy sẽ được sắp xếp trong thư mục. Ví dụ: có thư mục tên là "Program Files" (hoặc "Program Files (x86)", là nơi chứa các chương trình được cài đặt trên máy tính. Ở đó, có thể tìm thấy thư mục "NVDA". Tất cả các tập tin của chương trình NVDA đều nằm trong thư mục này, bao gồm tập tin thực thi để chạy chương trình. Trong thư mục "NVDA", sẽ tìm thấy thư mục "Documentation". Trong thư mục "Documentation", sẽ tìm thấy các thư mục cho từng ngôn ngữ khác nhau, ví dụ như "en" cho tiếng Anh (English), "vi" cho tiếng Việt (Vietnamese). Và bên trong thư mục ngôn ngữ, sẽ tìm thấy các tập tin tài liệu hướng dẫn sử dụng NVDA, danh sách phím tắt, những tính năng mới của NVDA. Ngoài ra, cũng có thể tìm thấy những tài liệu này trong thực đơn "Trợ giúp" của NVDA.
Cây thư mục hiển thị danh sách các thư mục và những mục khác trên máy tính. Mỗi thư mục có thể đang đóng hoặc đang mở. Khi một thư mục báo "đã mở" nghĩa là trên màn hình sẽ hiển thị ra những thư mục con của thư mục đó. Nếu "đã đóng", những thư mục con sẽ không hiển thị trên màn hình.
Ví dụ: khi đứng ở thư mục "Documentation" trong thư mục "NVDA". Nếu NVDA đọc là "Documentation đã mở", nhấn mũi tên xuống sẽ duyệt qua các thư mục ngôn ngữ nằm trong thư mục "Documentation". Nếu NVDA đọc là "Documentation đã đóng", nhấn mũi tên xuống sẽ đi qua thư mục có cùng cấp với thư mục "Documentation", mà không đi đến các thư mục ngôn ngữ.
nhấn mũi tên phải:: nếu đang đóng, sẽ mở thư mục đang có focus; nếu đang mở, sẽ đi đến mục con đầu tiên và nếu không có mục con, sẽ không hoạt động. Nhấn mũi tên trái: nếu đang mở, sẽ đóng thư mục hiện tại; nếu đã đóng hoặc không có mục con, sẽ chuyển về thư mục ở cấp trước.
Trên màn hình nổi, thư mục đang đóng sẽ có dấu cộng (+), báo hiệu mục này có thể mở; và có dấu trừ (-) nếu mục này đã mở.
Nhấn mũi tên xuống: nếu đang mở, sẽ đi đến mục con đầu tiên; nếu đang đóng hoặc không có mục con, sẽ đi đến mục kế cùng cấp. Cấp trên cùng nhất là cấp 0, sau đó lần lượt là cấp 1, cấp 2 và tương tự. Trên màn hình nổi, cấp được viết tắt là "lv" (level).
Mặc định, nhiều chương trình soạn thảo văn bản sử dụng thư mục "Documents" làm nơi lưu tài liệu.
Thay vì dùng phím mũi tên xuống, cũng có thể nhấn chữ cái đầu của tên thư mục để duyệt và đi nhanh đến mục cần tìm. Ví dụ, để tìm thư mục Documents, trong phần cây thư mục, nhấn d để tìm thư mục kế có tên bắt đầu với chữ "d", và shift+d để tìm thư mục có tên bắt đầu với chữ "d" trở về trước. Lưu ý, trên một số máy, thư mục Documents nằm trong thư mục "Libraries", hoặc một số nằm trong thư mục "This PC". Nếu một trong hai thư mục này đang đóng, nhấn chữ d sẽ không tìm thấy thư mục Documents. Cần phải mở thư mục "Libraries" hoặc "This PC" trước.
Hãy khám phá phần cây thư mục và tìm thư mục "Documents":
Mỗi máy tính có thể có những thư mục khác nhau, nhưng sau đây là một số thư mục chính có trên hầu hết các máy:
Local Disk (C:) là ổ đĩa cứng thứ nhất trên máy tính. Máy bạn có thể có nhiều hơn một ổ cứng (ví dụ như: "Local Disk (D:)"). Có thể đổi tên ổ cứng từ "Local Disk" thành một tên khác. Tùy theo phiên bản Windows, các ổ cứng trên máy có thể nằm trong "This PC", "Computer" hoặc "My Computer".
Tên ổ đĩa CD hoặc DVD sẽ có từ "CD" hoặc "DVD". Hoặc nó có thể đi kèm với tên của nhà sản xuất. Khi bỏ đĩa CD hoặc DVD vào, máy tính thường sẽ tự nhận và hiển thị tên được đặt riêng cho đĩa đó.
Ngoài ra, khi có ổ đĩa rời hay thẻ nhớ được cắm, máy tính thường nhận dạng là "Removable Disk" hoặc tên của nhà sản xuất, ví dụ như: "Kingston".
Có một số nơi hay thư mục được tạo dành riêng để chứa các kiểu tập tin khác nhau. Ví dụ: thư mục Documents, Music và Downloads." Những thư mục này nằm trong mục "Libraries" hoặc "This PC".
Lưu ý, máy bạn có thể có một số mục đã đề cập ở trên, hoặc có thêm những mục khác nữa.
Khi tìm thấy thư mục, nhấn enter để mở và nhấn tab đến phần danh sách hiển thị nội dung trong thư mục đó. Nếu đi đến mà không nhấn enter, bên phần danh sách sẽ vẫn hiển thị nội dung của mục trước đó.
Hãy thực tập:
Khi chúng ta lưu tập tin với WordPad, chương trình tự động thêm vào sau tên tập tin một dấu chấm cộng với ba hoặc bốn ký tự. Phần này được gọi là phần mở rộng (extension). Cụ thể, trong WordPad sẽ tự động thêm vào phần mở rộng là ".rtf". Tùy thuộc vào cấu hình trên máy mà nó có hiển thị phần mở rộng khi duyệt tập tin hay không. Phần mở rộng này giúp máy tính nhận biết tập tin đó thuộc loại tập tin có nội dung gì.
Khi duyệt tập tin, có thể nhấn enter để mở tập tin. Phần mở rộng sẽ xác định chương trình nào sẽ sử dụng để mở tập tin đó.
Đó là một trong những cách nhanh để mở tập tin nếu biết được nơi lưu trữ của tập tin đó; ví dụ, trên một thẻ nhớ có tập tin muốn mở, chỉ cần tìm đến tập tin đó và nhấn enter.
Trong bài thực hành sau, chúng ta sẽ dùng trình duyệt tập tin và mở tập tin "Meo con" đã được lưu trong thư mục "Documents".
Hộp thoại mở và lưu tập tin của chương trình WordPad cũng như nhiều chương trình khác là một trình duyệt tập tin thu nhỏ. Vì vậy, cũng sẽ tìm thấy nhiều lệnh của trình duyệt tập tin trong hộp thoại này.
Trong hộp thoại mở và lưu, có thêm mục "Tên tập tin (filename)". Khi mở, focus sẽ nằm tại ô nhập tên tập tin. Nhấn shift+tab một hoặc hai lần sẽ về phần danh sách và nhấn shift+tab một lần nữa sẽ chuyển đến phần cây thư mục. Ở đây, có thể duyệt các thư mục và tập tin giống như khi làm việc với trình duyệt tập tin.
Bạn có thể tạo thư mục riêng để sắp xếp các tập tin của mình.
Hiện nay, các tập tin mặc định được lưu trong thư mục "Documents". Có thể tạo một thư mục nằm trong thư mục này để tiện việc sắp xếp các tập tin của bạn.
Ví dụ: khi làm công việc trồng trọt, bạn muốn ghi chú lại những loại cây bạn đang trồng. Bạn có thể tạo một thư mục tên là ""trồng trọt"; trong thư mục này bạn tạo thêm các thư mục như "Hoa", "Rau" và "Cây ăn trái". Và trong thư mục "Hoa" bạn có thể tiếp tục tạo các thư mục phân loại hoa như "Hồng", "Cúc", "Lan". Nếu bạn không có nhiều loại hoa và thông tin cần chia nhỏ, bạn đơn giản lưu các ghi chú lại ngay trong thư mục "Hoa".
Trong trình duyệt tập tin, nhấn control+shift+n tạo một thư mục mới trong thư mục hiện tại. Để đảm bảo chọn đúng thư mục chứa, hãy tìm thư mục đó bên phần cây thư mục trước. Ví dụ: tìm thư mục "Documents" bên cây thư mục; nhấn enter và nhấn tab đến phần danh sách; sau đó nhấn control+shift+n để tạo một thư mục mới nằm trong thư mục "Documents".
Khi thực hiện lệnh tạo thư mục mới, một cửa sổ đặt tên cho thư mục sẽ xuất hiện. Focus sẽ nằm tại ô nhập tên và "New Folder" được lấy làm tên mặc định. Do tên "new folder" đang được chọn. Vì vậy, khi gõ tên mới, thì tên "New Folder" sẽ bị xóa.
Hãy thực tập:
Chúng ta đã tạo một thư mục mới và sẽ tiến hành sắp xếp, chuyển các tập tin vào thư mục đó.
Việc chọn, copy và chuyển tập tin cũng được thực hiện giống như khi làm việc với nội dung văn bản trong WordPad. Nhấn control+c để sao chép (copy), nhấn control+x để cắt và nhấn control+v để dán. Nhấn giữ shift cùng với phím mũi tên lên hoặc xuống để chọn nhiều tập tin liên tục cùng lúc.
Khi đứng trong một thư mục, nhấn alt+mũi tên lên sẽ về thư mục cấp trước đó.
Bây giờ chúng ta sẽ tiến hành chuyển tập tin "Meo con" vào thư mục vừa tạo trong bài thực hành trước:
Để đổi tên thư mục hoặc tập tin, trước hết chọn mục đó và nhấn f2. Một cửa sổ nhỏ sẽ xuất hiện và focus sẽ nằm tại ô nhập liệu tên. Ở đây, có thể dùng phím mũi tên để thêm hoặc sửa một phần tên; hoặc gõ trực tiếp vào một tên mới.
Trên một số máy tính, ở ô đổi tên có thể hiển thị luôn phần mở rộng của tập tin (ví dụ: .rtf). Nếu có hiển thị, phần mở rộng, mặc định nó sẽ không được chọn, chỉ chọn phần tên. Bạn nên giữ nguyên phần mở rộng tập tin. Trong trường hợp thay đổi phần mở rộng, Windows sẽ xuất hiện cửa sổ cảnh báo xác nhận muốn thay đổi phần mở rộng không.
Cuối cùng, sau khi nhấn enter để đồng ý việc đổi tên và trở về thư mục, NVDA sẽ đọc tên mục đầu tiên trong danh sách và báo "chưa chọn". Để chọn, nhấn khoảng trắng hoặc nhấn chữ cái đầu.
Hãy thực tập đổi tên với bài thực hành sau:
Trong phần học này, chúng ta đã được giới thiệu một số khái niệm quan trọng trong việc quản lý thư mục/tập tin cũng như một số chức năng chính của trình duyệt tập tin:
Mục đích của phần học này là làm việc với nhiều chương trình cùng lúc.
Mục tiêu:
Bạn có thể mở và chuyển qua lại giữa nhiều chương trình cùng một lúc. Điều này sẽ giúp chuyển qua chương trình khác mà không cần đóng chương trình đang làm việc. Nó cũng cho phép copy nội dung từ một tài liệu này qua tài liệu khác. Hoặc ví dụ như đang soạn thảo văn bản với WordPad, và muốn xem thông tin của một tập tin nào đó bên cửa sổ trình duyệt tập tin.
Mở chương trình thứ hai cũng giống như việc mở một chương trình bình thường.
Để chuyển qua một chương trình khác, nhấn alt+tab (nhấn giữ alt, sau đó nhấn tab và thả hai phím). Để đi lùi lại, kết hợp thêm phím shift; cụ thể là alt+shift+tab.
NVDA sẽ thông báo tên của chương trình có focus. Hãy thực tập:
Sao chổi bay,
Bay ngoài không gian.
Bay rất nhanh,
Nhưng không gian quá rộng.
Khi nhấn alt+tab bằng cách nhấn giữ alt, sau đó nhấn tab và thả hai phím lên sẽ chuyển đổi giữa hai cửa sổ chương trình có focus gần nhất. Để chuyển qua nhiều hơn hai cửa sổ chương trình, bạn nhấn giữ alt, sau đó nhấn phím tab và tiếp tục giữ phím alt, nhấn tab đến khi nghe NVDA đọc tên chương trình muốn tìm; sau đó, thả phím alt. Mỗi khi nhấn tab, NVDA sẽ đọc tên chương trình. Hãy thực tập:
Trên màn hình, thanh tác vụ của Windows nằm ở cuối màn hình. Tính từ trái qua phải, gồm các mục sau:
Nút Start có trên tất cả phiên bản của hệ điều hành Windows, ngoại trừ Windows 8. Kích hoạt nút Start sẽ mở start menu như khi nhấn phím windows.
"Running programmings" là phần chính của thanh tác vụ. Nó hiển thị các biểu tượng chương trình đang chạy và chương trình được ghim (pinned programs). Biểu tượng ghim là những shortcut (đường tắt) đến một chương trình hay thư mục. Khi kích hoạt biểu tượng chương trình đang chạy, focus sẽ chuyển đến cửa sổ chương trình đó, giống như khi nhấn alt+tab.
Khay hệ thống nằm bên phải thanh tác vụ. Nó gồm biểu tượng của các chương trình đang chạy nền, ví dụ như: NVDA, quản lý âm lượng (volume control), kết nối internet (internet connection) và đồng hồ (clock).
Nhấn windows+t, đưa focus đến mục các chương trình đang chạy của thanh tác vụ. Dùng phím mũi tên duyệt và nhấn enter chạy chương trình được ghim hoặc đưa focus đến chương trình đang chạy.
Hãy khám phá thanh tác vụ:
Nếu biết được vị trí thứ tự của biểu tượng chương trình trên thanh tác vụ, có thể dùng phím tắt để truy xuất trực tiếp nó bằng windows+chữ số. Chữ số là vị trí thứ tự của biểu tượng.
Có thể ghim một chương trình lên thanh tác vụ bằng cách mở start menu, gõ tên chương trình muốn ghim, nhấn phím ứng dụng (còn được gọi là phím thực đơn ngữ cảnh hoặc application key), tìm và kích hoạt mục "Pin to taskbar (ghim lên thanh tác vụ)". Phím "application" (ứng dụng) thường nằm giữa hai phím windows và control phải trên bàn phím chính.
Lưu ý, nếu không tìm thấy mục "Pin to taskbar", mà tìm thấy mục "unpin from taskbar" nghĩa là chương trình này đã được ghim trên thanh tác vụ.
Nếu muốn gỡ một biểu tượng trên thanh tác vụ, nhấn windows+t lên thanh tác vụ, tìm chương trình đó, nhấn application, sau đó tìm và kích hoạt mục "Unpin from taskbar".
Hãy thử với chương trình WordPad:
Phần cuối của thanh tác vụ là khay hệ thống (system tray). Khay hệ thống gồm biểu tượng các chương trình chạy nền.
Một số chương trình chạy trên khay hệ thống, ví dụ như NVDA và trình diệt virus. Một số trình diệt virus chạy ngầm và không hiển thị biểu tượng trên khay hệ thống. Trên một số bản Windows như Windows 10, có đi kèm sẵn trình diệt virus. Ngoài ra, còn tìm thấy một số biểu tượng khác như đồng hồ, quản lý volume, kết nối mạng.
Nhấn windows+b đi đến khay hệ thống và dùng phím mũi tên duyệt giữa các biểu tượng. Có thể nhấn enter để kích hoạt, hoặc nhấn phím application mở thực đơn ngữ cảnh.
Có nhiều thông tin máy tính có thể xem ở đây. Ví dụ, với biểu tượng NVDA, nhấn enter sẽ mở thực đơn NVDA, giống như khi nhấn NVDA+n. Hoặc khi dùng máy tính xách tay, cũng sẽ tìm thấy biểu tượng hiển thị tình trạng bin. Nhấn NVDA+shift+b để nghe tình trạng bin.
Trong bài thực hành sau, chúng ta sẽ làm việc với biểu tượng quản lý volume (volume control). Chúng tôi khuyến khích máy tính của bạn nên có loa rời hoặc tai nghe có nút điều khiển âm lượng riêng vì nó sẽ giúp bạn dễ dàng tùy chỉnh âm lượng hơn.
Trong phần học này chúng ta đã được giới thiệu những khái niệm và kiến thức quan trọng khi làm việc với nhiều chương trình cùng lúc. Ngoài ra, chúng ta cũng đã truy cập các chương trình chạy nền nằm trên khay hệ thống.
Ghi tiêu đề là: "Đa Tác Vụ" và các dòng sau đây:
- hai cách sử dụng alt+tab
- Có thông tin gì trên thanh tác vụ
- Hai cách mở mục thứ hai trên thanh tác vụ
- Làm cách nào để ghim một mục lên thanh tác vụ
- Làm cách nào để mở volume control
Tìm mục "WordPad" trên thanh tác vụ và gỡ đi.
Mục đích của phần học này là giúp bạn những kiến thức và kỹ năng cơ bản khi duyệt web. Để hoàn tất phần này, máy bạn cần có kết nối internet. Thông thường, nhiều máy tính sẽ tự động kết nối. Vui lòng hỏi người hướng dẫn hoặc kỹ thuật viên để được hỗ trợ.
Mục tiêu:
Mạng internet là một hệ thống giúp kết nối các máy tính và nhiều thiết bị khác trên thế giới lại với nhau. Điều này giúp bạn có thể tìm kiếm thông tin, mua hàng hoặc dịch vụ, liên lạc với bạn bè ở mọi nơi hay nhiều thứ khác nữa.
Một trong những cách truy cập internet phổ biến là dùng chương trình duyệt web. Hệ điều hành Windows đi kèm với chương trình "Internet Explorer" (trình duyệt Internet) và chúng ta sẽ sử dụng chương trình này để duyệt web. Firefox cũng là một chương trình duyệt web độc lập và nó hoạt động rất tốt với NVDA. Nó hỗ trợ khả năng tiếp cận tốt hơn trong một số ứng dụng web. Nếu bạn muốn sử dụng Firefox, hãy yêu cầu người hướng dẫn hỗ trợ cài đặt. Các bài thực hành trong phần học này hoàn toàn có thể thực hiện với Firefox. Trên start menu, gõ "firefox" thay vì "internet explorer" để mở Firefox.
Windows 10 đi kèm thêm một trình duyệt web là Edge. Hiện nay, Edge chưa thật sự làm việc tốt với các trình đọc màn hình. Nếu dùng Windows 10, nên thiết lập "Internet Explorer" làm trình duyệt web mặc định. Hãy hỏi người hướng dẫn hoặc kỹ thuật viên để cấu hình giúp bạn.
Chúng ta sẽ mở Internet Explorer từ hộp tìm kiếm trên start menu; tuy nhiên, cũng sẽ thực tập mở từ thanh tác vụ bằng cách ghim biểu tượng chương trình Internet Explorer lên thanh tác vụ. Lưu ý, khi mở thực đơn ngữ cảnh, nếu thấy là "Unpin from taskbar" nghĩa là chương trình đã được ghim. Vì trên một số máy, Internet Explorer đã được ghim sẵn trên thanh tác vụ.
Một lưu ý khác là nếu Internet Explorer chưa được chạy lần nào, chương trình sẽ đề nghị thiết lập các cấu hình ban đầu. Có thể dùng các phím di chuyển trong hộp thoại để hoàn tất việc cấu hình (hãy xem phần "Cấu Hình Cơ Bản Cho NVDA"). Dùng phím tab di chuyển giữa các mục, nhấn khoảng trắng để thay đổi các tùy chọn và nhấn enter để kích hoạt nút "Next". Hoặc, có thể nhờ người hướng dẫn hỗ trợ.
Các trình duyệt web như Internet Explorer được dùng để xem các trang web.
Một trang web đơn thông thường sẽ viết về một nội dung cụ thể nào đó. Ví dụ, NV Access là đơn vị phát triển NVDA có viết một trang nói về những tính năng mới của NVDA.
Mỗi trang web có một địa chỉ riêng. Một website gồm nhiều trang web đơn liên quan gộp lại. Trang chính thông thường dùng để giới thiệu hay quảng bá về toàn bộ website. Ví dụ, địa chỉ của trang chính trên website của NV Access là http://www.nvaccess.org/
Khi mở trình duyệt web, ngoài việc đọc tên của trình duyệt, NVDA còn đọc địa chỉ của trang web hiện tại. Một số máy sẽ mở trang web tìm kiếm Google, một số mở trang web của công ty mình vvv. Trang web này được gọi là "trang chủ của trình duyệt".
Nhấn alt+d đi đến thanh địa chỉ và gõ vào địa chỉ trang web muốn mở và nhấn enter.
Khi nhấn enter, trình duyệt sẽ tải trang web. Việc tải trang web nhanh chậm tùy thuộc vào tốc độ đường truyền internet và một số yếu tố khác. Nó có thể mất một vài giây.
Khi tải xong, chương trình sẽ tự động đọc nội dung trang web. Có thể nhấn control để ngưng đọc.
Cũng có thể dùng các phím lệnh đọc như trong WordPad để đọc nội dung trang web:
Nhấn NVDA+mũi tên lên (laptop: NVDA+l) đọc dòng hiện tại. Nhấn NVDA+mũi tên xuống (laptop: NVDA+a) đọc từ vị trí hiện tại trở đi.
Hãy mở một trang web:
Khi ở trong WordPad, có thể vừa đọc và chỉnh sửa nội dung. Nhưng khi duyệt trang web, do đang ở chế độ duyệt, nên không thể chỉnh sửa nội dung.
Có thể sử dụng tất cả các phím di chuyển để đọc nội dung như trong WordPad, các phím như mũi tên, home, end, trang trước, trang kế vvv.
Do việc trình bày bố cục của một trang web hơi phức tạp, vì vậy, khi di chuyển, con trỏ có thể nằm ở một dòng khác, không như vị trí mà người sáng mắt nhìn thấy trên màn hình. Ví dụ, khi nhấn mũi tên xuống đi xuống dòng kế, focus có thể nằm ở vị trí khác thay vì nằm tại ký tự ngay dòng dưới đó.
Có thể dùng các phím lệnh như copy nội dung control+c và control+v để dán nội dung đã copy từ trang web vào chương trình WordPad hay một chương trình quản lý email. Nhấn NVDA+f để xem thông tin định dạng của văn bản.
Bài thực hành trước, bạn có thể nghe NVDA đọc câu như "tiêu đề cấp 1 NV Access", "tiêu đề cấp 2". Các tiêu đề được dùng để phân cách các phần trên một trang web. Tiêu đề cấp 1 sẽ có kích cỡ chữ lớn nhất, tiêu đề cấp 2 nhỏ hơn một chút và tương tự. Có tổng cộng sáu cấp độ. Có thể dùng tiêu đề để phân chia cấp cho các chủ đề của một bài viết.
Có hai cách để di chuyển đến các tiêu đề: 1) nhấn h đi đến tiêu đề kế, shift+h đi về tiêu đề trước đó. 2) nhấn từ 1 đến 6 để chuyển đến tiêu đề cùng cấp tương ứng và có thể nhấn shift+1 đến shift+6, đi về tiêu đề cùng cấp trước đó. Nếu đi đến tiêu đề cuối cùng và NVDA không tìm thấy tiêu đề kế hoặc trước đó, NVDA sẽ thông báo "không có tiêu đề cấp " cộng với số.
Hãy thực tập di chuyển giữa các tiêu đề với phần tài liệu hướng dẫn sử dụng trong thực đơn NVDA:
Hầu hết các trang web sẽ liên kết đến những trang web khác. Bạn có thể hình dung từ một điểm sẽ liên kết đến một điểm khác và tiếp tục liên kết đến một điểm khác vvv sau đó nó có thể trở về điểm gốc. Đó là một trong những khái niệm về web.
Một website thường gồm nhiều trang web đơn liên kết lại với nhau. Trang web của NV Access gồm nhiều trang như trang những tính năng mới của NVDA, trang trợ giúp, trang những giải thưởng NVDA nhận được, trang download NVDA vvv.
Ở phần đầu mỗi trang, có một nhóm liên kết để đi đến các trang của website. Phần này thường được gọi là phần điều hướng, giúp người xem dễ dàng tìm đến trang mình muốn.
Nó cũng có những liên kết đến những website khác, ví dụ như liên kết đến các trang mạng xã hội phổ biến hiện nay như Twitter và Facebook.
Nhấn tab sẽ chuyển đến các liên kết, nút và những loại điều khiển khác, giống như khi di chuyển trong hộp thoại. Trên màn hình nổi sẽ hiển thị "lnk" khi đứng tại một liên kết.
Mặc định, NVDA sẽ đọc trang web gần giống với cấu trúc của trang. Ví dụ, có 3 liên kết trên cùng một dòng, NVDA sẽ xem đó là một dòng. Bạn có thể thiết lập cho NVDA xem mỗi liên kết là một dòng. Thiết lập này gọi là "trình bày theo màn hình". Nhấn NVDa+v để bật hoặc tắt kiểu trình bày theo màn hình.
Hầu hết các bài thực hành trong phần học này sẽ làm việc trên trang web của NV Access.
Chúng ta đã biết cách đi đến phần chính của một trang web bằng tiêu đề. Có nhiều thành phần khác trên một trang web mà chúng ta có thể di chuyển đến nhanh bằng cách nhấn các chữ cái. Mỗi website có thể có những kiểu thiết kế khác nhau. Vì vậy, di chuyển theo tiêu đề có thể phù hợp với trang web này nhưng không phù hợp với trang web khác.
Chúng ta đã luyện tập với:
Sau đây là một số thành phần trên web có thể di chuyển nhanh đến:
Giống như với thao tác di chuyển giữa các tiêu đề, thêm phím shift cộng với ký tự di chuyển để đi về trước với mục tương ứng. Ví dụ, nhấn shift+d đi về cột mốc trước đó.
Các thành phần trên trang web có thể kết hợp với nhau;ví dụ như phần tiêu đề cũng có thể là phần nội dung không chứa liên kết, hoặc hình ảnh cũng có thể là một liên kết.
Có thêm các ký tự di chuyển đơn được liệt kê trong Tài liệu hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 6.1 có thể giúp di chuyển trong một vài trang web.
Khi dùng chương trình Internet Explorer hoặc trình duyệt web khác, NVDA cho phép liệt kê các thành phần trong trang web, ví dụ như các liên kết, các tiêu đề hay các cột mốc (landmakr) vvv bằng cách nhấn NVDA+f7. Dùng mũi tên hoặc chữ cái đầu tiên của thành phần để duyệt đến thành phần muốn tìm.
Tính năng này khá tiện lợi nếu biết được tên của thành phần muốn tìm. Ví dụ, muốn tìm liên kết "Liên Hệ", nhấn NVDa+f7, nhấn l để tìm đến liên kết "Liên hệ".
Trong danh sách thành phần, các liên kết được hiển thị và sắp xếp giống như thứ tự được sắp xếp trên trang web. Vì vậy, nó sẽ giúp tìm liên kết nhanh hơn nếu bạn quen thuộc với cách bố trí của một trang web.
Khi tìm thấy liên kết, nhấn enter để kích hoạt; hoặc chọn nút "Chuyển đến" để đưa focus tới vị trí của liên kết.
Ở danh sách thành phần này, mặc định nó chọn chỉ hiển thị các liên kết trên trang web. Có ba chọn lựa hiển thị, nhấn alt+l (tiếng Anh: alt+k) để chọn hiển thị liên kết, alt+t (tiếng Anh: alt+h) chọn hiển thị các tiêu đề và alt+m (tiếng Anh: alt+d) chọn hiển thị các cột mốc (landmark). Lưu ý, 3 phím tắt ghi trong ngoặc đơn là dùng cho phiên bảng tiếng Anh của NVDA.
Bên cạnh chọn chế độ hiển thị thành phần bằng các phím tắt trên, có thể tìm thấy nhóm nút radio này bằng cách nhấn tab và tìm đến mục "Loại". Đối với loại điều khiển nút radio, tại một thời điểm, chỉ chọn được một mục cùng nhóm. Ở đây, có thể dùng phím mũi tên để chọn. Sau khi chọ, bên danh sách thành phần sẽ liệt kê các nội dung tương ứng.
Nội dung trong phần danh sách thành phần được trình bày theo dạng cây thư mục, giống như khi làm việc với trình duyệt tập tin. Riêng đối với các thành phần là liên kết, sẽ được hiển thị cùng cấp; trong khi đó, phần cột mốc và tiêu đề sẽ được hiển thị theo phân chia cấp. Như vậy, cấu trúc của trang web sẽ được giữ nguyên và giúp bạn dễ dàng hình dung toàn bộ bố cục của trang web.
Khi duyệt các liên kết, nhấn enter hoặc alt+k để kích hoạt, nhấn alt+c để chuyển focus đến liên kết đó mà không có kích hoạt.
Khi duyệt tiêu đề hoặc cột mốc, nhấn enter để đưa focus đến vị trí của tiêu đề hoặc cột mốc đó.
Hộp thoại danh sách các thành phần cũng cho phép lọc nội dung hiển thị trong phần danh sách bằng cách gõ vào nội dung muốn tìm. Ví dụ, muốn tìm liên kết "liên hệ", có thể gõ vào từ "liên" trong mục này. Sau đó, chuyển về lại danh sách thành phần để xem kết quả lọc. Nhấn tab để đưa focus đến mục "Lọc theo".
Bạn có thể biết một số từ trong phần nội dung của trang web và muốn đi nhanh đến đó. Những từ này không nằm trong tiêu đề hay liên kết. Vì vậy, có thể hơi khó khăn nếu dùng các phương pháp di chuyển trước.
NVDA cung cấp tính năng tìm kiếm nội dung trên trang. Nó cũng giống như chức năng tìm kiếm trong WordPad. Chức năng tìm kiếm trong WordPad cũng có thể áp dụng ở đây nhưng nó không được tiện dụng.
Nhấn NVDA+control+f để tìm một từ hay một đoạn. Một hộp thoại sẽ xuất hiện, gõ vào từ hay cụm từ muốn tìm và nhấn enter.
NVDA sẽ xuất hiện hộp thoại thông báo nếu không tìm thấy nội dung muốn tìm. Nhấn enter để đóng hộp thoại thông báo.
Trong hộp thoại có một hộp kiểm cho phép chọn phân biệt chữ hoa và chữ thường. Nhấn alt+h để chọn hoặc bỏ chọn. Cũng có thể nhấn tab chuyển đến mục này và nhấn khoảng trắng để chọn. Sau đó, nhấn enter để tìm kiếm.
Nhấn NVDa+f3 để tìm tiếp nội dung giống kế tiếp; hoặc NVDA+shift+f3 để tìm nội dung giống vậy về hướng trước đó.
Trên trang chính của NV Access, ở khúc giữa của một đoạn văn bản, có phần nội dung đề cập đến các ngôn ngữ mà NVDA đang hỗ trợ. Chúng ta sẽ thực tập tìm kiếm phần nội dung này trong bài thực hành sau đây:
Các trang web có thể dùng bảng để trình bày các nội dung như lịch trình, danh sách các sản phẩm vvv. Ở chế độ duyệt, nhấn t chuyển đến một bảng và shift+t để chuyển về bảng trước. Khi chuyển đến một bảng, NVDA sẽ đọc tiêu đề bảng (nếu có) và thông tin số dòng, số cột của bảng đó. Nếu muốn đọc nội dung phía trên bảng, hãy dùng mũi tên lên.
Khi đứng trong bảng, có thể dùng các phím control+alt+mũi tên để di chuyển giữa dòng và cột.
NVDA sẽ đọc tiêu đề cột hoặc tiêu đề dòng khi di chuyển trong bảng (nếu có). Nó cũng đọc vị trí cột hoặc dòng cùng với nội dung trong ô đó.
Có thể kiểm soát những thông tin NVDA sẽ thông báo, chẳng hạn như tiêu đề cột/dòng, vị trí ô bằng cách thiết lập các tùy chọn trong hộp thoại Định dạng tài liệu, trong thực đơn Tùy chọn của NVDA. Các tùy chọn liên quan trong hộp thoại này bao gồm: thông báo "Bảng", "Tiêu đề cột/dòng" và "Vị trí ô". Dùng phím khoảng trắng để chọn hoặc bỏ chọn các tùy chọn này.
Trong bài thực hành này, chúng ta sẽ xem phần danh sách phím tắt của NVDA nằm trong thực đơn "Trợ giúp" của NVDA. Trước đây, chúng ta đã mở phần "Hướng dẫn sử dụng. Ở đây, bạn sẽ tìm thấy nhiều phím lệnh cho những chức năng khác nhau của NVDA."
Có nhiều thành phần như liên kết, hình ảnh, cột mốc vvv có thể đứng riêng lẻ trong trang web. Một vài thành phần khác ví dụ như danh sách, bảng đóng vai trò như một đối tượng chứa. Nhấn l để chuyển đến danh sách, và trong danh sách sẽ chứa các mục (nhấn i để chuyển đến các mục trong danh sách). Hoặc đối với bảng, nhấn t để đi đến một bảng biểu; sau đó nhấn control+alt+mũi tên để xem các ô nội dung. Trong hai trường hợp này, chỉ có mục trong danh sách và các ô trong bảng thật sự có nội dung, trong khi danh sách và bảng chỉ đóng vai trò là đối tượng chứa.
Khi đứng trong một đối tượng chứa như danh sách hoặc bảng, nhấn , (dấu phẩy) để chuyển qua phần cuối của đối tượng chứa đó; nó sẽ đi đến mục đầu tiên ngay sau danh sách hoặc bảng. Việc này hữu ích khi muốn bỏ qua nội dung trong danh sách hoặc bảng và muốn đi đến nội dung ngay sau đó.
Nhấn shift+dấu phẩy chuyển focus về mục đầu tiên nằm trong đối tượng chứa. Lệnh này tiện lợi khi đang đọc nội dung trong danh sách hoặc trong bảng và muốn về lại mục đầu tiên trong bảng đó. Khi nhấn shift+t hoặc shift+l sẽ đưa focus về mục đầu của bảng hoặc danh sách trước đó, không phải bảng hay danh sách đang có focus.
Ký tự di chuyển đơn dấu phẩy và shift+dấu phẩy chỉ có hiệu lực khi đứng trong một đối tượng chứa như bảng hoặc danh sách.
Hầu hết những vấn đề chúng ta đã đề cập đều áp dụng cho việc đọc một trang web ở chế độ duyệt. Chúng ta có thể gửi thông tin qua trang web như địa chỉ email, thông tin cá nhân vvv để đăng ký nhận tạp chí hoặc đặt mua bán hàng.
Biểu mẫu gồm nhiều dạng khác nhau. Nhưng chúng ta sẽ làm quen với loại biểu mẫu là ô nhập liệu để tìm kiếm thông tin trên internet. Những mẫu đăng ký khác có thể kết hợp nhiều trường biểu mẫu khác nhau chẳng hạn như ô nhập liệu, hộp kiểm, nút xổ vvv để lấy thông tin được điền bởi người dùng.
Hãy cẩn thận khi cung cấp thông tin cá nhân trên các trang web, vì những website không đàng hoàng có thể lấy và bán thông tin cá nhân của bạn cho đơn vị thứ ba, hoặc những trang web lừa đảo có thể mạo danh một trang web khác để đánh cắp thông tin quan trọng của bạn. Hãy đọc kỹ địa chỉ trang web trên thanh địa chỉ để đảm bảo là đúng trang web muốn tương tác. Hoặc không nên trực tiếp kích hoạt các liên kết từ những email, vì nó có thể dẫn đến những trang web lừa đảo. Các biểu mẫu trên web hoạt động khá giống với hộp thoại; thông thường nó sẽ có nút như "gửi" (Submit), "Tìm kiếm" (search) để bạn gửi thông tin đi. Nhấn enter để kích hoạt nút.
Một trong những biểu mẫu (form) nhiều người sử dụng trên internet là form tìm kiếm của Google. Khi mở trang "www.google.com", focus sẽ nằm ở ô nhập liệu. Ở ô này, có thể gõ bất kỳ từ hoặc cụm từ nào để tìm kiếm với Google.
Khi đi tới một ô nhập liệu, NVDA thông thường sẽ tự động chuyển từ chế độ duyệt sang chế độ focus. Ở chế độ duyệt, có thể dùng các phím di chuyển đơn như h đi đến tiêu đề, t đi đến bảng. Nhưng khi ở chế độ focus, các phím này không thể sử dụng để di chuyển; vì chế độ focus được thiết kế để nhập liệu khi đứng ở ô nhập liệu, hoặc dùng phím mũi tên sẽ chuyển đổi giữa các nút radio thay vì di chuyển giữa các ký tự hay dòng.
Khi NVDA chuyển qua chế độ focus, nó sẽ phát một âm thanh thông báo. Và khi trở về chế độ duyệt, NVDA cũng sẽ phát một tiếng bíp ngắn trầm.
Bây giờ chúng ta hãy thử với trang tìm kiếm của Google. Mặc định, Google bật tính năng "Google Instant", cho phép hiển thị kết quả tìm kiếm ngay khi gõ từ khóa. Điều này sẽ làm nội dung thay đổi thường xuyên và không hoạt động tốt lắm với các trình đọc màn hình. Trong bài thực hành sau đây, chúng ta sẽ thử tắt tính năng này. Trong trường hợp chưa tắt được, có thể nhờ người hướng dẫn hỗ trợ.
Chúc mừng bạn lần đầu đã hoàn tất thực hiện được thao tác tìm kiếm thông tin với Google trên internet!
Tiếp theo, chúng ta sẽ xem kết quả tìm được liên quan đến từ khóa đã gõ vào là "Trung tâm vì người mù Sao Mai". Hiện trang web của Google phân chia các phần trên trang bằng cột móc (landmark). Phần kết quả tìm kiếm sẽ hiển thị ngay cột mốc phần chính. Nếu để ý, bạn sẽ thấy ngay trên kết quả thứ nhất là một tiêu đề cấp 2 với nội dung là "Kết quả tìm kiếm". Nên ngoài cách đi đến phần kết quả tìm kiếm bằng cột mốc, có thể đi nhanh đến bằng lệnh chuyển đến tiêu đề kế.
Biết được những đặc điểm này của trang web, sẽ giúp tiết kiệm thời gian rất nhiều khi muốn đi nhanh đến phần nội dung muốn xem. Bạn cũng nên dùng phím mũi tên để duyệt nội dung gần đó, vì nó có thể có thêm những điểm đặc trưng khác.
Khi tìm được nội dung, Google sẽ mặc định hiển thị 10 kết quả đầu tiên. Mỗi kết quả sẽ gồm tên của kết quả được ghi bằng tiêu đề cấp 3, địa chỉ trang web và phần mô tả ngắn về kết quả.
Google sẽ dựa trên tính phổ biến của từ khóa của nội dung đó và hiển thị theo thứ tự ưu tiên.
Các phím di chuyển như h (chuyển đến tiêu đề) không hoạt động trong chế độ focus. Ở chế độ duyệt, chúng ta có thể dùng một số phím ký tự di chuyển đơn để tìm đến các biểu mẫu (form). Các form này hoạt động cũng giống như các loại điều khiển trong những hộp thoại đã được làm quen trước đây. Sau đây là một số phím tắt tìm đến các form:
Nó hoạt động giống những ký tự di chuyển đơn khác; nhấn e tìm đến ô nhập liệu kế, thêm shift tìm ô nhập liệu trước đó.
Có một số trang sau khi tải về, focus sẽ nằm ở ô nhập liệu và NVDA cũng sẽ tự động chuyển qua chế độ focus, ví dụ như trang tìm kiếm của Google.
Nếu đang duyệt web ở chế độ duyệt, nhấn tab khi focus đến một ô nhập liệu, NVDA cũng sẽ tự động chuyển qua chế độ focus.
Dùng phím mũi tên hoặc ký tự di chuyển nhanh, ví dụ như e đến ô nhập liệu, NVDA sẽ không tự động chuyển qua chế độ focus. Cần phải nhấn enter để chuyển qua chế độ focus. Nhấn escape để thoát khỏi chế độ focus.
Hãy chú ý nghe tiếng âm báo để biết đang chuyển qua chế độ focus hay về lại chế độ duyệt.
20 + 100
Chế độ focus được thiết kế với mục đích nhằm gửi focus trực tiếp đến trang web. Có một vài loại điều khiển như hộp kiểm chẳng hạn, có thể nhấn khoảng trắng để kích hoạt khi ở chế độ duyệt.
Bạn nên đọc qua toàn bộ form để xem những thông tin nào được yêu cầu trước khi điền.
Trong bài thực hành sau, chúng ta sẽ tiếp tục làm việc với trang web NV Access. Ở trang Download NVDA, cho phép tải chương trình cài đặt NVDA về và kêu gọi bạn đóng góp tài chính cho việc phát triển chương trình. Chúng ta sẽ không đóng góp tài chính trong bài thực hành này nhưng form này sẽ phù hợp để chúng ta luyện tập.
Bạn có thể chuyển qua lại giữa chế độ duyệt và chế độ focus ở bất kỳ đâu trong trang web bằng NVDA+khoảng trắng. Lưu ý, khi dùng lệnh này, nó sẽ không tự động chuyển về chế độ duyệt khi ra khỏi form hoặc khi nhấn escape.
Có thể dùng NVDA+spacebar để chuyển qua chế độ focus khi điền một biểu mẫu dài và mỗi trường trong biểu mẫu đều được gán phần nội dung mô tả rõ ràng. Như vậy, bạn không cần phải chuyển về lại chế độ duyệt để đọc phần mô tả rời của mỗi trường trong biểu mẫu.
Hãy thực tập với phần tài trợ của trang Download NVDA.
Đây là một phần học khá dài. Vì vậy, để đảm bảo bạn đã nắm rõ kiến thức của mỗi chủ đề, hãy nên đọc lại ít nhất một lần nữa.
Các điểm chính đã được đề cập, bao gồm:
Bài thực hành ôn tập sẽ dùng trang Google để tìm kiếm thông tin. Sẽ có nhiều nguồn thông tin hữu ích được tìm thấy nhưng chúng ta sẽ dùng thông tin tìm được từ trang wikipedia. Wikipedia được xem là một trang bách khoa toàn thư, bạn có thể tìm thấy rất nhiều thông tin trong mọi lĩnh vực trên toàn thế giới. Một đặc điểm quan trọng của Wikipeia là nó được xây dựng dựa trên nền tảng đóng góp của người dùng. Trang web có tính tiếp cận cao và cấu trúc trang web cũng được sắp xếp khá rõ ràng.
Các đại dương
Hãy cho biết đại dương nào trên trái đất sâu nhất
đại dương sâu nhất.
Mục đích của phần học này là khám phá những tính năng con trỏ duyệt của NVDA. Con trỏ duyệt cho phép đọc nội dung mà không cần di chuyển dấu nháy hệ thống. Con trỏ duyệt cũng có thể thông báo các thông tin định dạng và lỗi chính tả của nội dung.
Mục tiêu:
Khi đọc tài liệu trong WordPad hay duyệt một trang web, con trỏ nháy sẽ di chuyển theo. Trong khi sử dụng con trỏ duyệt để đọc một đoạn nội dung nào đó, bạn không cần phải di chuyển focus. Điều này rất hữu ích khi muốn kiểm tra một đoạn nội dung nào đó và so sánh với nội dung tại vị trí có focus.
Nhấn 7 bàn phím số (laptop: NVDA+mũi tên lên) đưa con trỏ duyệt lên một dòng. Nhấn 8 bàn phím số (laptop: NVDA+shift+dấu chấm) để đọc dòng tại vị trí con trỏ duyệt. Nhấn 9 bàn phím số (laptop: NVDA+mũi tên xuống) đưa con trỏ duyệt xuống một dòng.
Khi dùng mũi tên lên hoặc xuống, dấu nháy hệ thống sẽ đi lên hoặc đi xuống một dòng theo vị trí của nó. Con trỏ duyệt luôn luôn nằm ở đầu dòng khi di chuyển qua dòng mới.
Nếu dùng màn hình nổi, con trỏ nổi mặc định sẽ đi theo focus. Vì vậy, khi di chuyển bằng con trỏ duyệt, nội dung trên màn hình nổi vẫn nằm nguyên tại vị trí đang có focus.
Hãy luyện tập với con trỏ duyệt:
Hôm qua tát nước đầu đình,
Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen,
Em nhặt thì cho anh xin.
Bạn cũng có thể di chuyển con trỏ duyệt theo từ. Nhấn 4 bàn phím số (laptop: NVDA+control+mũi tên trái) chuyển con trỏ duyệt về đầu từ trước. Nhấn 5 bàn phím số (laptop: NVDA+control+dấu chấm) đọc từ tại vị trí con trỏ duyệt. Nhấn 6 bàn phím số (laptop: NVDA+control+mũi tên phải) chuyển đến đầu từ kế tại vị trí con trỏ duyệt.
Nhấn NVDA+f đọc thông tin định dạng của nội dung hiện tại. NVDA+f đọc thông tin định dạng tại vị trí con trỏ duyệt, thay vì tại vị trí của dấu nháy.
Nếu dùng màn hình nổi, bạn có thể chuyển qua lại giữa hai chế độ đưa con trỏ của màn hình nổi đi theo dấu nháy hoặc theo con trỏ duyệt. Nhấn NVDA+control+t để chuyển đổi. Mặc định, con trỏ nổi sẽ đi theo focus hệ thống.
Hãy thực tập di chuyển con trỏ duyệt theo từ:
Cũng như di chuyển theo từ và theo dòng, bạn cũng có thể di chuyển con trỏ duyệt theo từng ký tự.
Nhấn 1 bàn phím số (laptop: NVDA+mũi tên trái) để di chuyển con trỏ duyệt theo ký tự. Nhấn 2 bàn phím số (laptop: NVDA+dấu chấm) đọc ký tự tại vị trí con trỏ duyệt. Nhấn 3 bàn phím số (laptop: NVDA+mũi tên phải) chuyển con trỏ duyệt sang ký tự kế.
Ở kiểu bàn phím máy bàn, bàn phím số chia theo cấu trúc 3x3 giúp bạn dễ nhớ các phím di chuyển con trỏ duyệt. Tính từ trên tính xuống, lần lượt là di chuyển theo dòng, theo từ và theo ký tự; bên trái sẽ di chuyển về dòng/từ/ký tự trước và bên phải sẽ chuyển qua dòng/từ/ký tự kế.
Trên kiểu bàn phím laptop, phím di chuyển con trỏ duyệt cũng giống như các phím di chuyển focus nhưng được kết hợp thêm phím bổ trợ NVDA.
Di chuyển con trỏ duyệt theo ký tự cũng là một cách dùng để đánh vần. Một cách khác nữa là nhấn nhanh hai lần 5 bàn phím số (laptop: NVDA+control+dấu chấm). Nhấn nhanh hai lần NVDA+8 bàn phím số (laptop: NVDA+shift+dấu chấm) đánh vần dòng hiện tại; có thể nhấn nhanh ba lần để nghe phần mô tả của từng ký tự.
Hãy viết một số ký tự và dùng tính năng đánh vần:
Cốc cốc cộc
Ai gọi đó?
Tôi là thỏ,
Nếu là thỏ
Cho xem vai.
Khi nhấn NVDA+f để xem thông tin định dạng hoặc NVDA+5 bàn phím số (laptop: NVDA+control+dấu chấm) để đánh vần từ hiện tại, đó là các lệnh đi theo con trỏ duyệt, không phải lệnh đi theo dấu nháy.
Mặc định, con trỏ duyệt được thiết lập là đi theo dấu nháy hoặc focus hệ thống. Tuy nhiên, bạn có thể tắt chế độ đi theo dấu nháy của con trỏ duyệt bằng phím NVDA+6. NVDA sẽ thông báo tắt hoặc bật "chế độ con trỏ duyệt đi theo dấu nháy hệ thống".
Hãy thực tập chế độ đi theo của con trỏ duyệt:
Có một số phím tắt dùng để kiểm soát vị trí của con trỏ duyệt.
Trong WordPad, bạn không thấy ý nghĩa quan trọng của con trỏ duyệt, vì nó đã có những lệnh di chuyển giống vậy. Nhưng bạn sẽ thấy rõ ràng hơn ý nghĩa quan trọng của con trỏ duyệt được kết hợp khi duyệt các đối tượng và truy xuất thông tin ở những vị trí mà cách di chuyển thông thường không thể đi đến được. Bạn sẽ được giới thiệu trong phần học Duyệt Các Đối Tượng.
Những lệnh khác của con trỏ duyệt:
Hãy thực tập với một số phím di chuyển của con trỏ duyệt:
Dòng này có năm từ
Dòng này có bốn.
Chiếc khăn tay Mẹ may cho em,
Trên cành hoa Mẹ thêu con chim.
Chúng ta hoàn toàn có thể copy nội dung từ vị trí con trỏ duyệt. Nhấn NVDA+f9 để đánh dấu điểm bắt đầu của vùng chọn; sau đó, di chuyển con trỏ duyệt đến điểm cuối của vùng chọn để copy và nhấn NVDA+f10 để đánh dấu. Nhấn NVDA+f10 lần thứ hai để copy nội dung vừa được đánh dấu chọn. Lưu ý, ký tự bên phải của con trỏ duyệt cũng sẽ được chọn.
Phần học này đã giới thiệu về con trỏ duyệt và cũng có khá nhiều phím tắt được đề cập. Bạn nên xem lại các phím tắt này và luyện tập thường xuyên với nó. Một số kiến thức chính được giới thiệu bao gồm:
Một số con thú cưng của tôi là:
Hai con mèo, tên là Đen và Trắng
Bốn chú chim chích chòe và một chú chó,
Cộng với một chú thỏ, tổng cộng là:
Mục đích của phần học này là khám phá tính năng duyệt các đối tượng của NVDA. Con trỏ duyệt cho phép xem nội dung của điều khiển hiện tại mà không phải di chuyển dấu nháy. Chức năng duyệt các đối tượng của NVDA cho phép đi đến những điều khiển khác nhau mà không phải di chuyển focus hệ thống.
Mục tiêu:
Một số cửa sổ có các loại điều khiển hoặc những thông tin hiển thị trên màn hình nhưng không thể tiếp cận bằng bàn phím. Ví dụ, một số điều khiển được thiết kế chỉ cho phép kích bằng chuột hoặc vài dòng thông tin hữu ích có thể đọc nhưng không cho phép tương tác với chúng.
Có một số hộp thoại chỉ hiển thị thông tin nội dung và có duy nhất nút "Ok" có focus. Hộp thoại này thường dùng để đọc nội dung và đồng ý. Nhấn NVDA+b để đọc toàn bộ nội dung của cửa sổ hộp thoại.
Một ví dụ cho loại hộp thoại mang tính thông tin này là hộp thoại hiển thị thông tin về hệ điều hành Windows của máy bạn. Cửa sổ này cho bạn biết các thông tin như phiên bản Windows, bản cập nhật, bản build và cả thông tin bản quyền/giấy phép sử dụng.
Mặc dù các thông tin này là văn bản nhưng bạn chỉ di chuyển focus đến được hai mục trong hộp thoại là nút "Ok" và liên kết mở thỏa thuận giấy phép phần mềm của Microsoft (Microsoft software license terms).
Để mở hộp thoại thông tin về phiên bản Windows, bạn lên start menu, gõ vào winver và nhấn enter." Khi hộp thoại được mở, NVDA sẽ đọc toàn bộ nội dung cửa sổ. Có nhiều thông tin được đọc lên và có thể gây rối. Nếu bạn muốn biết Windows đang sử dụng là Windows 7, 8, 10 vvv, bạn sẽ nghe NVDA đọc "Windows xx" (xx là chữ số). Nếu bạn muốn nghe chính xác bản build thì bạn có thể cần phải nghe lại vài lần. Chúng ta hãy thực tập với hộp thoại này:
winver
Đọc toàn bộ nội dung trong một hộp thoại là một lựa chọn có thể áp dụng cho những hộp thoại đơn giản. NVDA hỗ trợ di chuyển giữa các đối tượng hoặc còn gọi là điều khiển để quản lý thông tin và tương tác với chúng dễ dàng hơn. Các đối tượng là các thành phần kết hợp tạo nên một cửa sổ. Các đối tượng có thể là một khối văn bản, nút, ribbon hoặc mục trên ribbon. Cách sắp xếp và trình bày các đối tượng sẽ khác nhau giữa mỗi chương trình. Vì vậy, bạn cần thời gian để khám phá chúng trong một ứng dụng cụ thể nào đó.
Với kiểu bàn phím desktop, nhấn các phím sau để di chuyển giữa các đối tượng:
Để dễ nhớ, những phím này cũng giống như các phím di chuyển con trỏ duyệt nhưng kèm thêm phím NVDA.
Đối với kiểu bàn phím laptop, nhấn các phím sau để di chuyển giữa các đối tượng:
Để dễ nhớ cho kiểu bàn phím laptop, cũng như khi di chuyển con trỏ duyệt theo từ, thay vì phím control thì dùng phím shift để di chuyển giữa các đối tượng.
Cuối cùng, nếu dùng với màn hình nổi, bạn cần phải chuyển qua chế độ con trỏ nổi đi theo con trỏ duyệt, để xem thông tin đối tượng duyệt. Nhấn NVDA+control+t để chuyển đổi.
Hãy thực tập di chuyển giữa các đối tượng với hộp thoại thông tin về Windows như đã được làm quen trong bài trước:
Con trỏ duyệt sẽ di chuyển theo khi duyệt các đối tượng. Vì vậy, có thể đi đến các vùng nội dung mà dấu nháy hệ thống không thể đi tới được. Sau đó, bạn có thể đọc hoặc copy nội dung của đối tượng. Ví dụ, khi muốn copy thông tin phiên bản Windows để cung cấp cho người hỗ trợ kỹ thuật.
Nhớ là dùng NVDA+f9 để đánh dấu điểm bắt đầu và NVDA+f10 để đánh dấu điểm kết của vùng chọn và copy nội dung lên bộ nhớ tạm.
Hãy thực tập copy thông tin phiên bản Windows trong cửa sổ hộp thoại "About Windows" và dán vào WordPad:
Cửa sổ của hộp thoại thông tin Windows khá đơn giản, mọi đối tượng đều nằm trong một cửa sổ (còn gọi là đối tượng chứa hoặc đối tượng cha). Những cửa sổ phức tạp hơn sẽ có các đối tượng nằm trong đối tượng khác. Nó cũng được chia theo cấp giống như khi ta làm việc với thư mục ở trình duyệt tập tin. Một ví dụ rõ hơn cho việc này là ở cửa sổ chương trình WordPad. Cửa sổ WordPad chứa các đối tượng như:
Thanh trạng thái nằm ngang ở cuối cửa sổ, hiển thị thông tin về tài liệu như mức độ thu nhỏ/phóng lớn. Thước kẻ dùng để đo khoảng cách của trang. NVDA đọc thông tin thước kẻ theo các chữ số. Cả hai đối tượng này đều có thể tắt. Cửa sổ nhập liệu đa thuộc tính (rich edit window) là phần chính, nơi dùng để nhập nội dung văn bản vào và nó chiếm phần lớn không gian của cửa sổ chương trình.
Có một số đối tượng mà chúng ta có thể bỏ qua.
Chuyển đến đối tượng cha, nhấn NVDA+8 bàn phím số (laptop: NVDA+shift+mũi tên lên). Lệnh này sẽ đi đến đối tượng ở cấp trước.
Để chuyển đến đối tượng con đầu tiên của đối tượng hiện tại, nhấn NVDA+2 bàn phím số (laptop: NVDA+shift+mũi tên xuống).
Đối với kiểu bàn phím desktop, sử dụng bốn phím bàn phím số nằm ở các góc để di chuyển. Nhấn NVDA+4 bàn phím số và NVDA+6 bàn phím số để di chuyển giữa các đối tượng cùng cấp. Nhấn NVDA+8 bàn phím số đi đến đối tượng cha (về trước một cấp) và NVDA+2 bàn phím số đi đến đối tượng con (đi lên một cấp).
Kiểu bàn phím laptop sẽ dùng bốn phím mũi tên để di chuyển. Nhấn NVDA+shift+mũi tên trái và NVDA+shift+mũi tên phải để di chuyển về đối tượng trước hoặc kế đó trong cùng cấp. Nhấn NVDA+shift+mũi tên lên để đi đến đối tượng cha và nhấn NVDA+shift+mũi tên xuống để đi đến đối tượng con của đối tượng hiện tại.
Hãy khám phá với cửa sổ WordPad. Cũng giống như nút "ok" trong hộp thoại thông tin Windows, vùng nhập liệu sẽ có focus và cũng là đối tượng nằm cuối cùng trong cửa sổ WordPad.
Khi duyệt các đối tượng, bạn có thể đi ra khỏi cửa sổ chương trình đang có focus. Lệnh di chuyển về lại đối tượng đang có focus sẽ rất hữu ích khi bị lạc hướng.
Mặc định, khi nhấn các phím di chuyển chuẩn như tab, home hoặc nhập liệu, con trỏ duyệt và vị trí của đối tượng duyệt (còn được gọi là đối tượng điều hướng) sẽ được đưa về đối tượng đang có focus. Nhấn NVDA+7 để bật hoặc tắt cho phép đối tượng điều hướng cũng như con trỏ duyệt đi theo đối tượng có focus hệ thống khi focus thay đổi.
Bạn cũng có thể nhấn phím tắt NVDA+dấu cộng bàn phím số (laptop: NVDA+xóa lùi) để chuyển con trỏ duyệt về đối tượng đang có focus.
Khi di chuyển đến một đối tượng, bạn có thể kích hoạt nó bằng cách nhấn NVDA+enter bàn phím số (laptop: NVDA+enter). Điều này cũng giống như khi di chuyển focus đến một mục và nhấn enter.
Trong bài thực hành này, chúng ta sẽ tiếp tục làm việc với chương trình WordPad; kích hoạt mục thu nhỏ/phóng lớn tài liệu trên thanh trạng thái. Lưu ý, việc thu nhỏ/phóng lớn này chỉ tác động lên phần hiển thị tài liệu trên màn hình, không tác động lên tài liệu khi in ấn.
Đây là một đoạn văn bản dùng để kiểm tra.
Khi duyệt các đối tượng với con trỏ duyệt, bạn cũng có thể muốn đưa focus hệ thống đến vị trí của đối tượng đang duyệt.
Có một số trường hợp, lệnh kích hoạt đối tượng điều hướng không có tác dụng và bạn cần đưa focus đến vị trí của đối tượng đó để kích hoạt theo cách thông thường bằng phím enter hoặc phím khoảng trắng.
Để đưa focus đến vị trí của con trỏ duyệt, nhấn NVDA+shift+dấu trừ bàn phím số (laptop: NVDA+shift+xóa lùi). Để dễ nhớ, cũng giống như phím lệnh đưa con trỏ duyệt đến đối tượng đang có focus, bạn thêm phím shift vào.
Trong bài thực hành sau đây, chúng ta sẽ đưa focus đến đối tượng điều hướng, mà đối tượng đó là cửa sổ của một chương trình. Dùng alt+tab để chuyển focus đến một cửa sổ chương trình sẽ tiện lợi và dễ dàng hơn; do đó, bài thực hành này chỉ mang tính thực tập phím lệnh.
Duyệt các đối tượng có thể là một trong những phương pháp ổn định và hiệu quả để truy cập tính năng của các đối tượng trên ribbon.
Như đã đề cập trước đây, ribbon được chia thành các tab. Ở tab Home của WordPad gồm các nhóm Clipboard (bộ nhớ tạm), Font (phông), Paragraph (đoạn), Insert (chèn)và Editing (chỉnh sửa). Cách cơ bản để mở ribbon là nhấn alt mở ribbon, control+tab chuyển giữa các nhóm và tab để đi đến các mục trong nhóm. Sau khi nhấn tab đến mục cuối của một nhóm, nếu tiếp tục nhấn tab, focus sẽ chuyển qua mục đầu tiên của nhóm kế. Điều này có thể làm bạn không rõ là tùy chọn đó nằm trong nhóm nào.
Sử dụng phương pháp duyệt các đối tượng để truy cập ribbon sẽ tách biệt mỗi nhóm của tab. Vì khi duyệt đến mục cuối cùng của nhóm, NVDA sẽ thông báo là không còn đối tượng kế, thay vì tiếp tục chuyển đến mục đầu tiên của nhóm kế.
Bên trong đối tượng Ribbon, có các đối tượng con bao gồm:
Chúng ta có thể kích hoạt một vài đối tượng nút như thu nhỏ, giúp đỡ. Trong khi những đối tượng khác, có thể duyệt những đối tượng con của nó.
Nếu duyệt trong tab ribbon, sẽ chỉ thấy "home tab" và "View tab". Đây là hai tab hiện có trong WordPad. Thực đơn tập tin (File) được hiển thị riêng.
Trong trang thuộc tính của tab ribbon hiện tại sẽ có các thanh công cụ. Mỗi thanh công cụ sẽ tương ứng với từng nhóm khác nhau của tab đó.
Cuối cùng, trong mỗi thanh công cụ sẽ có các điều khiển mà chúng ta có thể kích hoạt để thực hiện một chức năng nào đó, chẳng hạn như thu nhỏ/phóng lớn, chỉnh phân cách dòng, in đậm vvv..
Hãy khám phá tab Home với phương pháp duyệt đối tượng:
Thay đổi các tab trên ribbon không cần phím tắt riêng, chúng ta chỉ cần để ý đến cách duyệt các đối tượng.
Một điểm bạn có thể lưu ý, khi nhấn **NVDA+2 bàn phím số (laptop: NVDA+shift+mũi tên xuống), con trỏ duyệt sẽ đi đến đối tượng con đầu tiên.
Chúng ta đã sử dụng phương pháp duyệt đối tượng (còn được gọi là chế độ duyệt đối tượng) để duyệt các đối tượng như ribbon, các mục trong ribbon, văn bản, vùng nhập liệu vvv. Có thể dùng các lệnh 12.2 Di chuyển giữa các đối tượng để đi đến đối tượng. Sau đó, dùng con trỏ duyệt để đọc thông tin của đối tượng.
NVDA cho phép chuyển đổi qua lại giữa các chế độ duyệt khác nhau. Nhấn NVDA+7 bàn phím số (laptop: NVDA+trang trước) chuyển qua chế độ duyệt kế. Và nhấn NVDA+1 bàn phím số (laptop: NVDA+trang sau) chuyển qua chế độ duyệt trước.
Các chế độ duyệt bao gồm duyệt tài liệu (document review), duyệt đối tượng (object review) và duyệt màn hình (screen review).
Khi xem các trang web, NVDA tự động chuyển qua chế độ duyệt tài liệu. Bạn có thể dùng 9 bàn phím số (laptop: NVDA+mũi tên xuống) để đọc toàn bộ trang web theo từng dòng. Chế độ duyệt tài liệu chỉ hỗ trợ cho một số chương trình.
Chế độ duyệt đối tượng là chế độ mà chúng ta đã làm quen trong toàn bộ phần học này. Ở trang web, khi đổi qua chế độ duyệt đối tượng, các thành phần như liên kết, tiêu đề, form... đều được coi là những đối tượng. Nhấn NVDA+6 bàn phím số (laptop: NVDA+shift+mũi tên phải) để chuyển qua đối tượng kế.
Chế độ duyệt màn hình cho phép xem nội dung giống như cách nó được hiển thị trên màn hình của chương trình. Dùng cách này sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan về bố cục sắp xếp nội dung trên màn hình. Ngoài ra, cũng có thể đọc được thêm những nội dung mà những phím di chuyển chuẩn không thể đọc được. Tuy nhiên, chế độ duyệt màn hình có thể không đọc tốt với những ứng dụng mới sau này.
Hãy thực tập với hộp thoại thông tin Windows:
Trong phần học này, chúng ta đã đề cập đến tính năng duyệt đối tượng của NVDA, cho phép đi đến và đọc thông tin ở những nơi khác nhau. Có nhiều nơi trên màn hình chúng ta không thể đưa focus tới bằng bàn phím để lấy thông tin, . Vì vậy, phương pháp duyệt đối tượng sẽ rất hữu ích, hỗ trợ bạn tương tác với những đối tượng đó. Một số khái niệm và kiến thức đã được đề cập trong phần học này bao gồm:
Mục đích của phần học này là sử dụng một số tùy chọn cấu hình nâng cao của NVDA.
Mục tiêu:
Có một tùy chọn là thanh trượt nằm trong hộp thoại Thiết lập giọng đọc cho phép điều chỉnh tốc độ đọc. Bạn cũng có thể điều chỉnh tùy chọn này mà không cần phải mở hộp thoại đó. Nhấn NVDA+control+mũi tên lên (laptop: NVDA+shift+control+mũi tên lên) để tăng tốc độ đọc. Nhấn NVDA+control+mũi tên xuống (laptop: NVDA+shift+control+mũi tên xuống) để giảm tốc độ đọc của NVDA.
Hãy thực tập:
Bài thực hành trước, chúng ta đã sử dụng phím NVDA+control+mũi tên lên (laptop: NVDA+shift+control+mũi tên lên) để tăng tốc độ đọc; và NVDA+control+mũi tên xuống (laptop: NVDA+shift+control+mũi tên xuống) để giảm tốc độ đọc.
Có một số thiết lập cho giọng mà chúng ta có thể điều chỉnh như:
Không phải hầu hết các tùy chọn này đều có ở các bộ đọc.
Lưu ý, âm lượng của NVDA được thiết lập bằng với âm lượng của các âm thanh từ các ứng dụng khác. Vì vậy, nếu giảm âm lượng của NVDA, có thể NVDA sẽ đọc nhỏ hơn khi phát âm thanh từ những ứng dụng khác. Để âm lượng của NVDA lớn hơn, bạn có thể cần phải điều chỉnh âm lượng của các ứng dụng khác nhỏ lại trong chương trình quản lý volume hệ thống.
Bạn có thể chuyển qua các tùy chọn của tốc độ, cao độ, âm lượng và giọng đọc để điều chỉnh cho nó. Nhấn NVDA+control+mũi tên phải (laptop: NVDA+shift+control+mũi tên phải) chuyển qua các tùy chọn kế trong danh sách. Nhấn NVDA+control+mũi tên trái (laptop: NVDA+shift+control+mũi tên trái) chuyển qua các tùy chọn trước trong danh sách.
NVDA+control+mũi tên lên (laptop: NVDA+shift+control+mũi tên lên) để tăng giá trị của tùy chọn hiện tại. NVDA+control+mũi tên xuống (laptop: NVDA+shift+control+mũi tên xuống) để giảm giá trị của tùy chọn hiện tại. Hãy thực tập điều chỉnh các thiết lập cho giọng đọc:
Trong những bài học trước khi đề cập đến phần bộ đọc, chúng ta có nói đến phím NVDA+control+r để khôi phục về cấu hình đã lưu. Mặc định, các thiết lập thay đổi sẽ được lưu lại khi tắt NVDA. Có thể bỏ chọn mục "Lưu cấu hình khi tắt NVDA" trong hộp thoại Thiết lập chung. Chức năng này có thể hữu ích khi muốn thiết lập cấu hình cho ai đó mà không muốn họ vô tình thay đổi.
Nếu bỏ chọn mục này, mỗi khi thay đổi, cần phải nhấn NVDA+control+c để lưu lại.
Trong bài thực hành sau, chúng ta sẽ thay đổi tốc độ đọc và sau đó phục hồi về lại cấu hình đã lưu. Nếu hiện nay, bạn chưa hài lòng với các thiết lập cho giọng đọc, hãy điều chỉnh lại. Hoặc, có thể phục hồi về cấu hình đã lưu với phím NVDA+control+r trước khi bắt đầu với bài thực hành.
Chúng ta có thể khôi phục các thiết lập về lại tình trạng gốc (còn gọi là cấu hình mặc định). Nó sẽ rất hữu ích nếu bạn lỡ lưu lại cấu hình sau khi thay đổi các tùy chọn mà bạn không muốn. Ví dụ, bạn vô tình chọn mục không đọc và lưu lại hoặc tắt NVDA, NVDA sẽ ngưng đọc hoàn toàn. Nhấn NVDA+control+r một lần để phục hồi lại cấu hình đã lưu, hoặc nhấn nhanh ba lần để khôi phục về cấu hình mặc định.
Hãy thực tập:
Bạn có thể mở nhanh một hộp thoại thiết lập của NVDA bằng phím tắt thay vì phải mở thực đơn NVDA, mở mục "Tùy chọn" và chọn một mục thiết lập nào đó. Ví dụ, bạn có thể trực tiếp mở hộp thoại "Bộ đọc" với phím NVDA+control+s chẳng hạn.
Sau đây là một số phím tắt để mở trực tiếp các hộp thoại thiết lập của NVDA:
Ở những phần học trước đây, chúng ta cũng đã có dịp xem một số hộp thoại thiết lập trong thực đơn "Tùy chọn" của NVDA. Riêng phần Hồ sơ cấu hình sẽ được giới thiệu trong chủ đề sau.
Nếu thường xuyên thay đổi bộ đọc hoặc thiết lập tùy chọn thông báo định dạng tài liệu, những phím tắt này sẽ giúp bạn nhanh chóng mở các hộp thoại liên quan.
Hãy duyệt qua các phím tắt trên:
Cũng giống như khi lưu và tải cấu hình, nó cho phép tạo nhiều bản cấu hình cho những mục đích khác nhau. Có thể thiết lập cho một cấu hình tự động được kích hoạt khi đứng tại một cửa sổ chương trình. Hoặc, cũng có thể kích hoạt nó thủ công bằng cách mở hộp thoại Hồ sơ cấu hình, chọn hồ sơ và chọn nút "Kích hoạt thủ công". Ví dụ, trong WordPad, bạn muốn NVDA đọc ở tốc độ chậm, đọc tất cả dấu câu và thông báo định dạng. Trong khi đó, đối với trình duyệt Internet, bạn muốn NVDA đọc nhanh hơn, đọc dấu câu và thông tin định dạng ít hơn.
Hãy cấu hình để NVDA đọc chậm hơn khi chỉnh sửa tài liệu trong WordPad.
Hồ sơ kích hoạt tự động là một tính năng rất mạnh và hữu ích.
Khi một hồ sơ cấu hình được kích hoạt và đang hoạt động, thì mọi thay đổi hoặc thiết lập cho NVDA sẽ có hiệu lực với hồ sơ cấu hình đó.
Có thể thay đổi hầu hết các thiết lập của NVDA cho hồ sơ cấu hình đang hoạt động, ngoại trừ các tùy chọn nằm trong hộp thoại Thiết lập chung. Vì những tùy chọn trong hộp thoại này được áp dụng chung cho tất cả các cấu hình của NVDA.
Trong bài thực hành trước, chúng ta đã tạo một hồ sơ cấu hình "Chinh Sua". Hồ sơ này sẽ tự động được kích hoạt khi WordPad có focus. Nếu chuyển focus qua cửa sổ chương trình khác, NVDA sẽ áp dụng lại cấu hình bình thường.
Một ví dụ khác, nếu trình duyệt internet có một hồ sơ kích hoạt tự động với thiết lập là đổi từ bộ đọc "eSpeak" hiện tại sang "SAPI 5" và khi trình duyệt có focus , NVDA sẽ sử dụng bộ đọc "SAPI 5". Nếu chuyển focus về lại WordPad, hồ sơ "Chinh Sua" sẽ được áp dụng. Và nếu focus chuyển đến một chương trình không có hồ sơ kích hoạt tự động, NVDA sẽ sử dụng cấu hình bình thường.
Để kiểm tra hồ sơ cấu hình đang hoạt động, nhấn NVDA+control+p mở hộp thoại hồ sơ cấu hình. Mục đang có focus là hồ sơ đang hoạt động.
Có thể tạo hồ sơ cấu hình kích hoạt thủ công bằng cách mở hộp thoại hồ sơ cấu hình, chọn nút tạo mới và ở nhóm nút radio, chọn "Kích hoạt thủ công". Nếu muốn sử dụng hồ sơ thủ công, cần phải mở hộp thoại hồ sơ cấu hình, chọn hồ sơ và chọn nút "Kích hoạt thủ công".
Khi kích hoạt hồ sơ thủ công, hồ sơ tự động vẫn được kích hoạt nhưng những thiết lập của hồ sơ thủ công sẽ ghi chồng lên hồ sơ tự động.
Ở ví dụ trước, chúng ta đã thiết lập hồ sơ "Chinh sua" tự động được kích hoạt khi cửa sổ WordPad có focus. Trong bài thực hành sau, chúng ta sẽ tạo một hồ sơ thủ công và thay đổi tốc độ đọc lên 10%. Sau đó, chuyển focus đến cửa sổ WordPad và kích hoạt thủ công hồ sơ này.
Lúc đó, các thiết lập mới của hồ sơ kích hoạt thủ công sẽ ghi chồng lên thiết lập của hồ sơ "Chinh Sua" của WordPad. Cụ thể là, cao độ giọng đọc của hồ sơ "Chinh Sua" sẽ vẫn được giữ nguyên, nhưng tốc độ đọc sẽ được tăng lên thêm 10%.
Khi tạo một hồ sơ kích hoạt thủ công, trong hộp thoại tạo mới, nếu chọn nút radio "Kích hoạt thủ công" và nhấn enter. Chương trình sẽ đưa ra một thông báo như sau:
*"Kích hoạt thủ công: Nếu muốn sửa, bạn cần phải kích hoạt thủ công hồ sơ này. Sau khi hoàn tất chỉnh sửa, bạn cần phải bỏ kích hoạt thủ công để sử dụng lại các thiết lập bình thường. Bạn có muốn kích hoạt thủ công không?
Lưu ý, mọi thiết lập sẽ được lưu lại trong hồ sơ thủ công khi nó đang hoạt động; cho dù bạn đang đứng ở chương trình có hồ sơ kích hoạt tự động.
Để sử dụng cấu hình bình thường, cần phải bỏ kích hoạt thủ công hồ sơ đã được kích hoạt thủ công trước đó.
Những hồ sơ tự động cũng có thể được kích hoạt thủ công. Ví dụ, bạn có thể kích hoạt thủ công hồ sơ "Chinh Sua" khi đứng tại cửa sổ trình duyệt Internet.
Hồ sơ cấu hình cũng có thể được kích hoạt khi thực hiện lệnh đọc tất cả với phím NVDA+mũi tên xuống (laptop: NVDA+a).
Tuy nhiên, nếu muốn chỉnh sửa hồ sơ của lệnh đọc tất cả, cần phải kích hoạt thủ công hồ sơ đó. Vì khi đọc xong, nó sẽ áp dụng lại hồ sơ cấu hình được sử dụng trước đó.
Trong phần học này, chúng ta đã đề cập tới một số tùy chọn cấu hình nâng cao của NVDA.
Một số khái niệm và kiến thức chính bao gồm:
Tạo một hồ sơ kích hoạt tự động cho trình duyệt tập tin với các đặc điểm sau:
- Thiết lập mức độ đọc dấu câu là "Tất cả"
- Thiết lập cao độ tăng thêm 10%
- Thiết lập tốc độ đọc chậm hơn 10%
Tạo một hồ sơ kích hoạt thủ công với tên "Doc Nhanh". Kích hoạt và thiết lập các đặc điểm sau cho nó:
- Thiết lập tốc độ đọc nhanh thêm 10%
- Chọn một giọng đọc khác
Mở tập tin ghi chú của bạn và ghi lại khi nào thì sử dụng hồ sơ kích hoạt thủ công và kích hoạt tự động.
Nếu bạn đọc hiểu kỹ các phần học trước và thực tập đầy đủ các bài thực hành, thì phần học này sẽ giúp bạn trở thành một người sử dụng NVDA thành thạo. Tuy nhiên, giáo trình này không hoàn toàn đề cập tới tất cả những tính năng của NVDA. Riêng phần học này, chúng tôi sẽ sơ lược thêm những chủ đề nâng cao chưa được đề cập trong các phần học trước, và cũng sẽ giới thiệu những nguồn bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm chẳng hạn như trong tài liệu hướng dẫn sử dụng của NVDA.
Nếu bạn muốn tham gia chương trình chứng nhận NVDA, bạn cần phải thật sự thành thạo những chủ đề nâng cao trong phần học này. Chúng tôi sẽ giới thiệu thêm về chương trình chứng nhận NVDA trong chủ đề cuối của phần học này.
Lưu ý, phần học này sẽ không có các bài thực hành.
Giống như hầu hết các chương trình khác, NVDA có thể cài vào máy tính của bạn và cũng có thể tạo một bản NVDA chạy trực tiếp (không cần cài đặt). Bản chạy trực tiếp này sẽ copy tất cả các tập tin cần thiết vào một nơi ví dụ như ổ USB của bạn chẳng hạn. Bản chạy trực tiếp sẽ không ghi bất kỳ thông tin gì trên hệ thống của máy tính. Vì thế, bạn có thể dùng nó ở các dịch vụ máy tính công cộng như cafe internet, thư viện. Và nó cũng không yêu cầu phải có quyền quản trị để chạy.
Thông tin về những hạn chế của phiên bản này và cách tạo một bản NVDA chạy trực tiếp có thể xem tại Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 3 "Tải Về và Cài Đặt NVDA".
Trong phần học con trỏ duyệt và phương pháp duyệt đối tượng, chúng ta có đề cập một số thiết lập cơ bản cho màn hình nổi như đưa con trỏ nổi đi theo focus hoặc theo con trỏ duyệt. Còn khá nhiều thiết lập cho màn hình nổi mà chúng ta chưa đề cập trong giáo trình này.
Trong số đó bao gồm một vài tùy chọn như thiết lập bảng mã đầu ra/đầu vào, hình dạng con trỏ nổi, tốc độ nháy, tách từ vvv.
Để mở hộp thoại thiết lập màn hình nổi:
Có thể xem thêm thông tin hướng dẫn về các tùy chọn của màn hình nổi tại Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 9.1.5 "Thiết Lập Màn Hình Nổi". Và cũng hãy xem thêm phần 12, "Các màn hình nổi được hỗ trợ" để biết cách cấu hình màn hình nổi với NVDA.
Chúng ta chỉ mới đề cập một số chủ đề liên quan như nhập liệu văn bản, tùy chỉnh chế độ đọc khi gõ, đọc lại phím lệnh. Còn nhiều tùy chọn trong hộp thoại thiết lập bàn phím mà chúng ta vẫn chưa đề cập tới.
Ví dụ, đổi kiểu bàn phím sang desktop hoặc laptop, tùy chọn ngừng đọc và tùy chọn khi đọc tất cả.
Để mở hộp thoại thiết lập bàn phím, nhấn NVDA+control+k hoặc vào thực đơn "Tùy chọn" của NVDA và chọn mở mục "Thiết lập bàn phím".
Xem thêm thông tin về các tùy chọn của thiết lập bàn phím tại Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 9.1.6 "Thiết lập bàn phím". Và cũng xem thêm phần 4.2 " Giới thiệu các lệnh bàn phím của NVDA" để biết thêm thông tin về phím NVDA và kiểu bàn phím.
Phần duyệt web hướng dẫn dùng chế độ duyệt khá sâu. Tuy nhiên, đây là một chủ đề rộng nên có nhiều điểm sẽ dành cho những người duyệt web nâng cao.
Tài liệu Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 6 sẽ đề cập đến một số chủ đề không được giới thiệu trong giáo trình này, bao gồm:
- Cập nhật lại tài liệu
- Mở phần mô tả chi tiết của một thành phần
- Làm mới tài liệu
- Thêm một số phím ký tự di chuyển đơn (như trích dẫn, khung vvv)
Nó cũng giới thiệu các phím lệnh di chuyển về đầu và cuối của những thành phần chứa cũng như chuyển đến các đối tượng nhúng.
Tài liệu Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 9.1.11 "Thiết lập chế độ duyệt", giới thiệu thêm nhiều tùy chọn, ví dụ như: số ký tự tối đa trên dòng và số dòng trên trang, kiểu trình bày, các thông tin được thông báo và tự động chuyển qua chế độ focus vvv.
Nhấn NVDA+control+b để mở hộp thoại thiết lập chế độ duyệt.
NVDA luôn cố gắng để đọc các từ theo đúng cách phát âm của nó; tuy nhiên, vẫn có những tên riêng hoặc từ vẫn chưa được đọc đúng. Ngoài ra, nó cũng còn phụ thuộc vào bộ đọc và ngôn ngữ bạn đang sử dụng.
NVDA có phần từ điển phát âm, cho phép định nghĩa cách phát âm của những từ đó. Hãy xem tài liệu Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 9.1.13 "Từ Điển Phát Âm", để biết thêm thông tin về các loại từ điển phát âm khác nhau và cách định nghĩa từ.
Bạn cũng nên xem phần "Phát âm ký hiệu/dấu câu" trong tài liệu Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 9.1.14 để biết cách thay đổi cách phát âm cũng như mức độ đọc của các dấu câu và ký hiệu.
Bạn có thể tùy ý gán phím tắt, phím lệnh cho màn hình nổi và hành động cho màn hình cảm ứng để thực thi hầu hết những chức năng của NVDA. Điều này sẽ khá hữu ích nếu một phím tắt nào đó trùng hoặc xung đột với phím tắt của ứng dụng khác. Việc gán phím tắt cũng rất hữu ích nếu bạn gặp khó khăn khi nhấn các phím tắt NVDA được định sẵn, ví dụ như những lệnh phải nhấn quá nhiều phím cùng lúc.
Tài liệu Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 9.1.15: "Quản Lý Thao Tác" sẽ hướng dẫn bạn cách thay đổi và gán phím tắt.
Lưu ý, nếu gặp khó khăn khi nhấn nhiều phím cùng lúc, trong Windows có phần cấu hình "sticky keys", thuộc phần các thiết lập tính tiếp cận của Windows,. Nhấn Windows+u mở phần hỗ trợ truy cập (Ease of access center) và tìm mục "Make the keyboard easy to use" (cấu hình bàn phím )cho tiện dụng).
Trong phần học "Cấu Hình NVDA", chúng ta đã đề cập khá nhiều tính năng cho phần hồ sơ cấu hình. Tuy nhiên, vẫn còn thêm một số điểm chưa được đề cập như đổi tên, xóa và tạm dừng các tác nhân kích hoạt tự động. Xem thông tin thêm về các chủ đề này tại tài liệu Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 9.3: "Hồ Sơ Cấu Hình".
NVDA được xây dựng dựa trên một cộng đồng người dùng mạnh và đầy tính sáng tạo. Cộng đồng người dùng này đã phát triển các add-on để bổ sung thêm những tính năng hoặc chức năng mới cho NVDA. Hãy xem tài liệu Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 10.3: "Quản Lý Add-on", để biết thêm thông tin về cách cài đặt và quản lý các add-on.
NVDA hỗ trợ đọc duyệt và tương tác với nội dung toán học trong một số chương trình sử dụng MathPlayer 4.
Tài liệu Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 7: "Đọc Nội Dung Toán Học", giới thiệu tóm tắt và cách dùng.
Hầu như mọi thứ chúng ta có thể thực hiện bằng bàn phím, nhưng đôi khi có một số tính năng chúng ta cần dùng chuột hoặc mô phỏng thao tác chuột qua bàn phím.
Tài liệu Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 5.7 có giới thiệu các lệnh di chuyển chuột. Nó cho phép điều chỉnh những thông tin được đọc lên khi di chuyển thiết bị chuột. Nó cũng có các phím lệnh cho phép điều khiển hoặc thực hiện các thao tác của chuột bằng bàn phím.
NVDA có một số công cụ có thể hỗ trợ những người phát triển add-on, những người dùng nâng cao xử lý lỗi hoặc hỗ trợ cho các người kiểm thử phần mềm sáng mắt.
Tài liệu Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 10 có giới thiệu về các công cụ sau:
Sau đây là một số lệnh hữu ích khác được tổng hợp chung và nó được sử dụng tùy theo nhu cầu hoặc trong những trường hợp cụ thể nào đó.
Chế độ âm thanh: Nếu muốn tắt tạm thời chế độ đọc của NVDA mà không phải thoát chương trình, nhấn NVDA+s. Nó sẽ chuyển giữa ba chế độ: chế độ đọc, bíp và tắt. Nó có thể hữu ích khi sử dụng màn hình nổi với NVDA, khi chỉ muốn đọc thông tin trên màn hình nổi mà không muốn nghe NVDA đọc.
Chế độ giảm âm lượng: Chế độ giảm âm lượng được giới thiệu trong phần 4.2 Thiết lập bộ đọc. Nó cho phép giảm âm lượng của các âm thanh được phát từ ứng dụng khác. Nhấn NVDA+shift+d để chuyển qua lại giữa các chế độ giảm âm.
Cách thông báo thanh tiến trình: Để chuyển qua lại giữa các cách thông báo thanh tiến trình, bạn nhấn NVDA+u. Nó cho phép chọn đọc thông báo về thanh tiến trình, bíp, đọc và bíp hoặc không đọc.
Thông báo thay đổi nội dung động: Nhấn NVDA+5 cho phép bật/tắt chế độ thông báo khi nội dung động trong một đối tượng nào đó thay đổi, ví dụ như trong cửa sổ chat.
Chế độ ngủ trong ứng dụng: Nếu bạn dùng ứng dụng có hỗ trợ đọc, bạn có thể nhấn NVDA+shift+s (laptop: NVDA+shift+z) để bật/tắt chế độ ngủ. Khi bật chế độ ngủ này, tất cả các lệnh, chức năng đọc cũng như thông tin hiển thị trên màn hình nổi của NVDA đều bị vô hiệu hóa khi ứng dụng hiện tại đang có focus..
Chuyển phím tiếp theo đến ứng dụng: NhấnNVDA+f2 sẽ yêu cầu NVDA bỏ qua, không xử lý phím được nhấn ngay sau đó cho dù nó là phím lệnh của NVDA. Và phím đó sẽ được gửi trực tiếp đến ứng dụng hiện tại. Tính năng này hữu ích khi ứng dụng bạn đang xài có phím lệnh trùng với phím của NVDA.
Đọc thanh trạng thái: Trên thanh trạng thái của nhiều ứng dụng có nhiều thông tin hữu ích. Để đọc thanh trạng thái, bạn nhấn NVDA+end (laptop: NVDA+shift+end).
NVDA có nhiều lệnh hỗ trợ riêng cho một số ứng dụng. Hiện nay, chúng tôi cũng đang phát hành hai giáo trình tập huấn cho Microsoft Word và Excel.
Tài liệu Hướng dẫn sử dụng NVDA, phần 8 có đề cập đến một số tính năng được hỗ trợ cho các ứng dụng sau:
Chứng nhận NVDA là một chương trình mới và rất thú vị, dành cho những người tham gia muốn chứng thực khả năng cũng như kiến thức chuyên sâu về NVDA của mình.
Chương trình này phù hợp với những đối tượng sau:
Có nhiều cấp độ cho chương trình chứng nhận NVDA. Chương trình đầu tiên được chứng thực dựa trên tất cả các chủ đề được đề cập trong giáo trình này.
Các thông tin về chương trình sẽ được cập nhật trên trang web của NV Access.
Phần này sẽ hướng dẫn bạn tải và cài đặt NVDA.
Bố cục của phần học này hơi khác so với những phần học trước. Mỗi chủ đề sẽ được bắt đầu với phần sơ lược về cách cài đặt của mục liên quan. Theo sau đó là phần các bước, chúng ta không có bài thực hành. Phần các bước sẽ hướng dẫn bạn làm theo từng bước để cài đặt một chức năng.
Có thể tải NVDA về từ trang NV Access tại: http://www.nvaccess.org/download/
Các bước sau đây sẽ hướng dẫn cách tải NVDA về. Bạn cần quen thuộc khi sử dụng trình duyệt web để thực hiện các bước hướng dẫn.
http://www.nvaccess.org/download
Chương trình cài đặt NVDA sẽ đọc trong suốt quá trình cài đặt.
Nếu bạn download chương trình cài đặt về máy, tên tập tin sẽ có dạng như sau: "NVDa_2016.1.exe". Những chữ số sẽ thay đổi tùy thuộc vào phiên bản phát hành của NVDA.
Khi chạy tập tin cài đặt, NVDA sẽ phát một âm thanh và bắt đầu đọc để hướng dẫn bạn trong suốt quá trình cài đặt. Lúc này, nếu có sử dụng các chương trình hỗ trợ đọc như "Narrator", thì bạn có thể tắt nó đi.
Dưới đây là các bước cài đặt sau khi chạy chương trình cài đặt NVDA.
Mặc định, NVDA thiết lập theo kiểu bàn phím desktop. Bạn có thể đổi qua kiểu bàn phím laptop và chọn phím bổ trợ NVDA trong hộp thoại Thiết lập bàn phím.
Trong hộp thoại chào mừng cũng cho phép chọn phím bổ trợ NVDA và kiểu bàn phím. Kiểu bàn phím desktop sử dụng bàn phím số cho rất nhiều lệnh di chuyển của NVDA. Trong khi đó, do máy sách tay thường không có bàn phím số riêng, nên kiểu laptop sẽ dùng những tổ hợp phím lệnh khác. Ví dụ, để đọc nội dung từ vị trí con trỏ trở đi, nhấn **NVDA+mũi tên xuống cho kiểu desktop và NVDA+a cho kiểu laptop. Bạn có thể thay đổi các thiết lập này bất kỳ lúc nào trong hộp thoại thiết lập bàn phím. Nhấn NVDA+control+k để mở hộp thoại thiết lập bàn phím.
Nếu dùng với màn hình nổi, bạn hãy kết nối thiết bị với máy tính; sau đó, mở hộp thoại thiết lập màn hình nổi để cấu hình đúng với mẫu màn hình và chọn bảng mã cho nó.
NVDA đi kèm với bộ tổng hợp âm eSpeak NG. Windows cũng có đi kèm thêm một số giọng. Bạn có thể tìm và cài đặt thêm những giọng khác tại trang Thêm các giọng đọc cho NVDA . Làm theo hướng dẫn để cài đặt giọng đọc; sau đó, vào hộp thoại Bộ đọc của NVDA để chọn bộ đọc và vào hộp thoại Thiết lập giọng đọc để tùy chỉnh.
Bộ đọc eSpeak NG đi kèm với NVDA được thiết kế gọn nhỏ, phản hồi nhanh và có thể đọc rõ khi đọc nhanh. Tuy nhiên, nhiều người dùng đã quen với bộ đọc thường dùng của mình, hoặc có thể muốn nghe với giọng thật hơn.
Windows đi kèm với một số giọng đọc thuộc bộ đọc "Microsoft Speech API version 5". Bạn cũng có thể tìm thấy một số giọng khác từ trang web của NV Access. Tương tự, bạn chọn bộ đọc "Microsoft Speech API version 5" trong hộp thoại Bộ đọc; sau đó, ở hộp thoại thiết lập giọng đọc, điều chỉnh các tùy chọn theo ý mình.
Những người dùng vẫn còn ở quá trình làm quen với bàn phím có thể quan tâm đến chức năng "Đọc phím lệnh".
Những người dùng sử dụng máy tính xách tay có thể muốn tắt bàn cảm ứng cho chuột nằm ngay dưới phần bàn phím chính. Thông thường, phím lệnh để tắt bàn cảm ứng cho chuột này là kết hợp giữa phím fn cùng với một phím nào đó, tùy theo dòng máy xách tay của bạn.
Người dùng hoàn toàn dựa trên NVDA có thể muốn giảm độ sáng của màn hình. Trên máy tính bàn, cách đơn giản là tắt màn hình. Trên laptop, phím lệnh để giảm độ sáng hoặc tắt màn hình cũng thường được kết hợp giữa phím fn và một phím nào đó, tùy theo dòng máy. Điều này có thể giúp bạn tiết kiệm điện và bin cho máy tính.