2.3 Những thủ thuật hữu ích cho MS Outlook

Tiếp nối bài viết "Thắc mắc người dùng văn phòng thường hỏi", kỳ này, chuyên mục "Làm Thế Nào" sẽ chia sẻ một số thủ thuật giúp bạn khai thác tối đa tính năng của tiện ích gửi, nhận thư điện tử Microsoft Outlook

Email, cũng giống như điện thoại, là dịch vụ được người dùng văn phòng sử dụng nhiều và liên tục. Dẫu rằng gửi hay đọc email là công việc hết sức đơn giản nhưng thực tế thì các ứng dụng như Microsoft Outlook lại cung cấp nhiều tính năng hơn so với chiếc điện thoại thông thường - có những tính năng mà người dùng bình thường không thể hiểu và khai thác. Những thủ thuật bên dưới sẽ giúp bạn sử dụng Outlook hiệu quả hơn và thậm chí có thể thay đổi nhận định về khả năng của tiện ích email và lịch của Microsoft.

1. Đừng lưu những gì quan trọng trong hộp thư "phế thải"

Nhiều người dùng có thói quen sử dụng Deleted Items như một thư mục lưu trữ thông thường trong khi đây thực chất là "thùng rác" của Outlook. Nếu một ngày đẹp trời nào đó bạn nghĩ một khoản mục bất kỳ (email, tập tin đính kèm, tài liệu) có thể trở nên quan trọng thì bạn hãy khoan xóa nó. Mà thay vào đó, hãy lưu chúng trong một thư mục khác của Outlook - bạn có thể tự tạo mới các thư mục cho từng mục đích sử dụng cụ thể.

Cùng lúc đó, hãy nhanh tay ngăn chặn việc Outlook có thể "tống khứ" những khoản mục mà bạn đã thẳng tay xóa đi vài ngày trước đó, nhiều khả năng bạn có thể khôi phục những khoản mục đã xóa. Trước tiên, bạn hãy tắt tính năng xóa nội dung trong hộp thư "phế thải": trong Outlook, nhấn Tools.Options. Ở thẻ Other, bỏ chọn đối với mục Emty the Deleted items folder upon exiting. Sau đó, bạn bật tính năng AutoArchive (chọn trình đơn Tools.Options, chọn thẻ Other và nhấn nút AutoArchive) và thiết lập tính năng này tự động thực thi mỗi ngày. Kế tiếp, ở giao diện chính của Outlook, nhấn phải chuột lên thư mục (hộp thư) Deleted Items, chọn Properties; trong hộp thoại vừa xuất hiện, chọn thẻ AutoArchive và thiết lập cho thư mục này xóa sạch các khoản mục sau 5 ngày (hay một con số khác theo ý bạn).

2. Thư rác – thiết lập một lần để quên hẳn

Một nguyên tắc mà bạn cần ghi nhớ là đừng bao giờ lãng phí thời gian để quản lý, sắp xếp thư rác (spam hay junk mail). Với hầu hết người dùng, việc thiết lập mức High cho tính năng Junk Email Filter của Microsoft Outlook 2003 có thể giúp lọc triệt để thư rác (chọn Tools.Options, ở thẻ Preferences, nhấn vào nút Junk Email). Sau lần đầu tiên sử dụng tính năng lọc thư rác ở mức thiết lập High, bạn hãy quay trở lại hộp thư Junk mail của mình sau đó một tuần. Nếu không phát hiện ra bất kỳ sự nhầm lẫn nào (hay nói rõ hơn là các thư quan trọng bị nhận diện thành thư rác) thì bạn có thể an tâm duy trì mức thiết lập High cho bộ lọc. Bạn nên bổ sung những địa chỉ email mà mình thường liên lạc vào danh sách email an toàn Safe Recepients để bộ lọc thư rác "cho qua". Nếu bạn thấy có quá nhiều sự nhầm lẫn, tốt hơn hết hãy chuyển thiết lập về mức mặc định Low. Ngoài ra còn hai chế độ tùy chọn No Automatic Filtering (không lọc thư) và Safe Lists Only (chuyển vào Inbox chỉ các thư trong danh sách người gửi/nhận an toàn).

Trong mọi trường hợp, đừng tốn thời gian xóa từng thư rác. Thay vào đó, hãy thiết lập tính năng tự động xóa hộp thư Junk Mail như hướng dẫn được trình bày trong thủ thuật 1.

 

3. Gửi thư số lượng lớn với Word

Nhiều người nghĩ rằng, tính năng trộn thư (mail merge) chỉ dùng để in nhãn cho thư tín. Bạn có thể đến bất kỳ thư mục danh bạ liên lạc nào trong Outlook và sử dụng lệnh Tools.Mail Merge để khởi chạy một tác vụ soạn email và gửi đồng loạt với tiện ích MS Word mà không cần in thư ra giấy. Thực tế cho thấy, một email cá nhân có địa chỉ người nhận cụ thể thường dễ dàng qua mặt được các bộ lọc thư rác hơn email được gửi với địa chỉ người nhận là một địa chỉ thành phần trong mục Bcc.

4. Tạo hộp thư tìm kiếm

Outlook 2003 đi kèm 3 thư mục tìm kiếm là Follow Up, Large Email và Unread Mail, có khả năng hiển thị một cách tổng hợp cho toàn bộ thư mục trong hộp thư cá nhân. Tuy nhiên, bạn có thể tạo ra các thư mục tìm kiếm riêng bằng cách nhấn phải chuột lên thư mục Search Folder trong danh sách thư mục và chọn New Search Folder.
Ví dụ, nếu đã đăng ký nhận bản tin RSS từ Microsoft Developer Network, bạn có thể lọc các bản tin này bằng cách tạo ra một thư mục tìm kiếm mang tên New Outlook Stuff có nhiệm vụ hiển thị đúng email chưa đọc được gửi từ địa chỉ của MSDN.

 

5. Sử dụng cờ để tự động mã màu email đến

Bạn nên quy định thứ tự ưu tiên trong việc đọc và xử lý email trong hộp thư đến của mình bằng cách sử dụng các cờ màu trong Outlook để đánh dấu những email từ những người gửi quan trọng. Đầu tiên, bạn đến với mục Rules Wizard bằng cách chọn Tools.Rules and Alerts, rồi nhấn nút New Rule, sau đó chọn Flag messages from someone with a colored flag. Phép lọc này sẽ yêu cầu bạn nhập vào danh sách email người gửi (nhấn vào liên kết people or distribution list ở vùng thông tin hiển thị bên dưới). Ví dụ, bạn có thể tạo quy luật đặt cờ đỏ cho sếp, cờ vàng cho khách hàng hay cờ xanh cho đồng nghiệp và bạn bè.

6. Không thể nhớ ý nghĩa của cờ đánh dấu? Sử dụng thanh công cụ

Outlook 2003 có đến 7 màu cờ hiệu nhưng từng màu cờ lại không có tên gọi riêng. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng một thanh công cụ tùy biến, bạn có thể gán tên cho từng nút nhấn để có thể nhanh chóng đặt cờ màu cho các email. Để thực hiện, trong cửa sổ chính Outlook, bạn chọn View.Toolbars.Customize và trên thẻ Toolbars của hộp thoại Customize, nhấn New và đặt tên cho thanh công cụ này (như Flags). Ngay lập tức, một thanh công cụ dạng nổi sẽ xuất hiện trên màn hình, bạn có thể dễ dàng di chuyển thanh công cụ này đến bất kỳ đâu trong cửa sổ Outlook.

Để bổ sung cờ màu cho thanh công cụ Flags, bạn chuyển sang thẻ Commands cũng trong hộp thoại Customize, và từ danh sách Actions, bạn kéo thả các cờ màu cần thiết sang thanh công cụ của mình. Khi đã chọn đủ cờ màu, bạn nhấn phải chuột lên từng cờ và ở mục Name, đặt tên (hay ý nghĩa) theo ý mình. Bạn thậm chí có thể thiết lập để tên/ý nghĩa xuất hiện cạnh biểu tượng cờ màu tương ứng, hay chỉ hiển thị tên cờ khi rê chuột qua.

 

Share via:

EmailFacebookTwitterGoogleLinkedin