2.1 Hướng dẫn sử dụng J-tools

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ J-TOOLS

1. J-tools là gì?

J-tools là một bộ công cụ  do T&T Consultancy Ltd cung cấp nhằm hỗ trợ cho người dùng Jaws. Với bộ tiện ích này, người dùng khiếm thị không những hạn chế tối đa việc hao tốn thời gian mà còn rất thuận tiện khi làm việc với trình xử lý văn bản như Microsoft Word, trình duyệt web IE và Firefox, Microsoft Outlook.

Sau khi cài đặt J-tools, bạn được sử dụng nó trong vòng 15 lần khởi động Jaws, nghĩa là sau khi Jaws đã chạy 15 lần, bạn không thể dùng J-tools được nữa. Muốn tiếp tục dùng, bạn phải mua bản quyền.

Nếu bạn là những người thường xuyên đọc tài liệu trên Word, thường phải làm việc với môi trường internet thì bạn hãy khám phá những ích lợi và sức mạnh của phần mềm này nhé. Đây là đường link để tải J-tools phiên bản 2.0:

tandt-consultancy.com/

2. Có thể làm gì với J-tools?

J-tools tuy là một phần mềm nhỏ nhưng lại giúp bạn làm được nhiều việc không nhỏ chút nào. Với bộ tiện ích này, bạn có thể:

- Dễ dàng chọn vùng (select hay highlighted) văn bản mà không cần ấn liên tục nhiều phím, kể cả phím shift.

- Chức năng text note giúp bạn nhanh chóng truy xuất những văn bản thường dùng chỉ bằng một lần bấm phím.

- Tận dụng và khai thác hiệu quả nhất chức năng lên lịch nhắc nhở công việc với Microsoft Outlook 2007 calendar.

- Dễ dàng di chuyển nhanh đến một vị trí nào đó trên văn bản hoặc trong một cửa sổ web.

- Tạo ra bản sao lưu cho các thiết lập về Jaws để đưa vào một máy khác khi cần.

Còn nhiều sự hỗ trợ tốt từ phần mềm này đang chờ bạn khám phá và khai thác.

II. CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG:

1. Cài đặt:

Bạn cần lưu ý là phần mềm này chỉ tương tác được với Jaws 10.0 và Jaws 11.0. Nên dùng phiên bản Jaws 10.1154 là tốt nhất.

Sau khi tải J-tools, bạn vào thư mục lưu trữ file j-tools.exe để chạy file này. Tiếp theo, chọn next cho đến khi hoàn tất. Chú ý là bạn phải chọn đồng ý với các điều khoản của nhà sản xuất thì mới tiếp tục quá trình cài đặt. Khi cài xong, chương trình yêu cầu bạn restart máy để phần mềm có hiệu lực sử dụng ngay. Bạn nên chọn yes để restart ngay

2. Sử dụng phần mềm J-tools:

Công dụng của J-tools rất nhiều nhưng tùy vào nhu cầu sử dụng của người dùng mà chúng ta khai thác những tính năng phù hợp với mình. Trong bài viết này, tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách đánh dấu khối văn bản, đánh dấu tại một vị trí trên văn bản để dễ dàng tìm lại chúng, ghi chú văn bản (TextNote).

Chú ý: Để dùng được J-tools, bạn phải có Word 2003 hoặc Word 2007, IE từ phiên bản 6.0 trở lên và Firefox từ 3.0 trở lên thì mới đảm bảo các tính năng của nó có hiệu quả.

2.1. Chọn vùng văn bản:

J-tools lấy phím dấu ngã làm phím lệnh chính, gọi là phím j-tools (phím nằm ở bìa bên trái của hàng thứ hai từ trên đếm xuống của bàn phím). Từ đây về sau, bạn cần luôn luôn nhớ đến phím này trong suốt quá trình làm việc với J-tools.

Cách chọn vùng văn bản vẫn thường được dùng từ lâu nay là nhấn giữ phím shift kết hợp với các phím di chuyển trong văn bản. Tuy nhiên, cách này sẽ có một số trở ngại trong trường hợp vùng cần chọn quá dài và không nằm liên tục từ một điểm nào đó về đầu hoặc về cuối văn bản. Hơn nữa, trong lúc ta nhấn shift mũi tên xuống để chọn các dòng liên tục thì Jaws luôn luôn đọc "selected" sau mỗi dòng được chọn. Cách chọn vùng văn bản sau đây được áp dụng cho Microsoft Word và trong cửa sổ trình duyệt web IE (internet explorer) và firefox hoặc bạn cũng có thể sử dụng cho Wordpad. Để thực hiện, bạn làm theo các bước sau:

1. Đưa con trỏ đến ký tự đầu của phần văn bản cần chọn.

2. Nhấn phím dấu ngã và phím dấu phẩy, có thể nhấn cùng lúc hoặc nhấn dấu ngã trước, thả tay ra rồi mới nhấn dấu phẩy. Nếu bạn thao tác chính xác, bạn sẽ nghe "J-tools" sau khi nhấn dấu ngã, và Jaws sẽ báo "begin selection" sau khi nhấn dấu phẩy.

3. Có thể nhờ Jaws thông báo lại dòng đầu của vùng chọn và dòng cuối của vùng chọn bằng cách nhấn phím J-tools và dấu trên để kiểm tra xem vùng chọn có đúng như ý mình chưa.

4. Di chuyển con trỏ đến cuối đoạn văn bản cần chọn, nhấn J-tools và dấu chấm. Jaws sẽ đọc "end selection".

5. Nhấn Insert + Shift + mũi tên xuống để nghe lại toàn vùng chọn.

2.2. Chức năng Bookmark:

Bản thân Word và IE, Firefox cũng có chức năng bookmark. Tuy nhiên, J-tools sẽ giúp bạn đánh dấu vị trí văn bản nhanh hơn và tiện lợi hơn. Trong mỗi văn bản hoặc mỗi trang web, J-tools cho phép tạo ra đến 10 bookmark.

Có hai kiểu bookmark: position capture (đánh dấu dựa vào vị trí cố định trên văn bản) và capture text (đánh dấu dựa vào nội dung văn bản). Dưới đây là các thao tác cần làm:

* Position capture bookmark:

1. Đưa con trỏ đến vị trí cần đánh dấu trong văn bản. Ví dụ: bạn tạo một văn bản gồm 3 đoạn, đưa con trỏ đến đầu đoạn thứ 2 để bắt đầu đánh dấu.

2. Nhấn phím J-toolsCtrl + x, với X là ký tự đại diện cho dãy số từ 0 đến 9. Ví dụ: Nhấn Ctrl + 1 để tạo bookmark số 1, Ctrl + 2 để tạo bookmark số 2...

3. Nhấn enter.

 Bạn có thể tạo nhiều bookmark cùng là số 1 hoặc cùng là số 2...

* Text capture bookmark:

1. Chọn hoặc copy dòng văn bản hoặc từ, cụm từ cần đánh dấu.

2. Nhấn phím J-tools và sau đó nhấn Shift + x, với X là biến số từ 0 đến 9.

Nếu bạn đã đánh dấu số 1 cho một vị trí trên văn bản và bây giờ cũng đánh dấu số 1 cho nội dung văn bản thì chương trình tự động thay thế bookmark vị trí cho bookmark văn bản.

* Cách gọi bookmark:

1. Nhấn phím dấu ngã, sau đó nhấn số 1 để mở bookmark số 1, nhấn 2 để mở bookmark số 2...

Nếu có nhiều bookmark được gán số giống nhau, nhấn Alt + 1 để mở danh sách những bookmark số 1, hoặc Alt + 2 để mở danh sách những bookmark số 2, v.v..

2. Dùng mũi tên lên, xuống hoặc ký tự đầu của tên bookmark và enter để mở. Mặc định thì tên bookmark được đặt rất khó nhớ nên chúng ta có thể chọn bookmark và nhấn hai phím J-tools + F2 để đổi tên cho nó.

Tính năng đánh dấu dựa vào nội dung văn bản rất hữu ích khi bạn duyệt các trang web thường xuyên cập nhật vì khi nội dung văn bản đó có dời đến

Một vị trí khác trong cùng một cửa sổ, J-tools vẫn đưa được chúng ta đến đó khi ta ra lệnh gọi text capture bookmark.

* Muốn xóa một bookmark, bạn chọn bookmark cần xóa rồi nhấn phím dấu ngã và phím delete.

* Lưu ý: trước khi tạo bookmark cho một trang web, bạn cần làm những thao tác sau:

1. Khởi động trình duyệt web và mở trang web cần tạo bookmark.

2. Nhấn Insert + V dể mở Adjust  Jaws Vobosity.

3. Nhấn D để tìm đến "document automatically read".

4. Dùng space bar để chọn off cho chế độ này.

5. Nhấn enter để lưu lại sự thiết lập.

2.3. Tính năng text note:

Tính năng này gần giống như tính năng auto correct của Word. Nó giúp chúng ta gọi ra những văn bản thường dùng một cách đơn giản và nhanh chóng. Có thể những văn bản ấy là thông tin cá nhân dùng để người khác liên lạc với bạn, hoặc đó là những câu chào ở đầu thư, cuối thư v.v..Như tôi đã nói ở trên, J-tooks chỉ hoạt động trong môi trường trang web, Microsoft Outlook và Microsoft Word nên bạn sẽ không dùng được tính năng text note cho Outlook Express.

Bạn thực hiện các bước dưới đây để tạo text note:

1. Copy nội dung văn bản cần để gọi ra.

2. Nhấn phím J-tools và chữ T để vào hộp thoại tạo text note.

3. Đặt tiêu đề cho text note sắp tạo thành. Nếu bạn đặt tên càng chính xác với nội dung thì bạn sẽ càng dễ truy xuất text note khi cần.

4. Nhấn enter để hoàn tất.

* Cách gọi text note:

1. Nhấn phím dấu ngã và chữ L để mở danh sách text note.

2. Di chuyển mũi tên tìm text note cần truy xuất trong list box xuất hiện và nhấn Enter.

* Muốn xóa text note, bạn chọn text note cần xóa từ danh sách rồi nhấn phím J-tools và phím delete.

Share via:

EmailFacebookTwitterGoogleLinkedin